Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngày càng nhiều xe sang qua sử dụng bị "thất sủng" ở Việt Nam

08:38 | 07/12/2018

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không khó để bắt gặp những chiếc xe sang của các thương hiệu lớn đã qua sử dụng được bày bán hàng loạt ở Việt Nam. Tuy nhiên, bán thì ít, trưng bày thì nhiều, các mẫu xe sang đang trở thành nỗi ám ảnh của dân buôn xe.

Theo ghi nhận của phóng viên tại phố xe cũ, xe cỏ Dương Đình Nghệ, phần lớn nơi bán xe cũ hiện nay đã nhường đất cho khu đô thị, những đại lý khu đô thị Cầu Giấy vẫn bán xe song hầu hết khá vắng lặng so với nhịp độ kinh doanh những ngày cuối năm.

Xe sang qua sử dụng đang là nỗi ám ảnh chủ buôn

Hiện nay, tại Hà Nội dân buôn xe cũ chủ yếu là loại xe trong nước, rất ít xe nhập khẩu bởi các đường nhập khẩu xe cũ hiện đã bị bịt kín, cách thức trà trộn xe cũ thành hàng biếu tặng, xe ngoại giao đã bị quản chặt và cửa để "lách" là rất ít.

ngay cang nhieu xe sang qua su dung bi that sung o viet nam
Những mẫu xe sang qua sử dụng đời còn khá mới được bán tại Hà Nội nhưng với giá tiền tỷ

Ông Tuấn, một chủ buôn xe cũ nhập khẩu cho biết: "Nói về xe sang, trước kia chủ yếu nhập từ Trung Đông, đó là xe cũ thật chứ không phải xe dạng lướt - chạy vài trăm km rồi bán như xe mới, đó là dạng kinh doanh xe khác, còn bán xe cũ nhập thực tế thời gian từ 2010 - 2015 ở thế thượng phong, lãi tiền tỷ, nhưng càng về sau càng khó, ngay cả những tay to, có nhiều chỗ quan hệ cũng đứt mạch làm ăn phải chuyển".

Khác với các dòng xe nhỏ hay xe phổ thông qua sử dụng được bán với giá phù hợp, các dòng xe thương hiệu của BMW, Lexus hay Mercedes, Range Rover đều có giá bán rất cao.

"Nếu bán giá thấp, tất sẽ khiến khách hàng nghi ngờ. Những chiếc xe Lexus này tuổi đời 2004 - 2005 nên giá bán 1,7 tỷ đồng, mức giá này vẫn bị khách hàng chê đắt", chủ đại lý xe cũ tại Cầu Giấy cho biết.

Theo tìm hiểu của phóng viên, hầu hết những chiếc xe sang bán trên thị trường xe cũ đều là xe trong nước hoặc xe nhập khẩu đã qua tay người Việt. Thị trường xe nhập hiện không có những dòng xe cũ nguyên bản từ nước ngoài như trước kia.

Với mức giá tiền tỷ, các dòng xe cũ hiện nay khó có thể nhận được cú gật đầu của khách hàng bởi số tiền ấy, hiện người ta có thể mua được những chiếc xe SUV và MPV rất thời thượng tại Việt Nam.

Theo ông Tuấn, trước đây thị trường xe sang qua sử dụng "sống" được chính là nhờ trà trộn các dòng xe ngoại giao, xe chạy lướt ở Trung Đông, Mỹ hay Hàn Quốc về Việt Nam. Nay điều này không còn thì những người có nhu cầu sẽ tìm đến kênh bán xe mới chính thức.

"Bản thân những người có đủ tiền từ 2 - 3 tỷ đồng để mua các dòng xe sang của Đức, Nhật hay Mỹ thì họ chỉ trông ngóng chất lượng xe tốt, full options. Tuy nhiên, hiện nay xe sang đời mới đã làm thay điều này", ông Tuấn nói.

Khách của xe sang đang được phổ thông hóa

Theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) lượng xe SUV thuộc dòng xe sang như Landcruise, Lexus, Mercedes trên thị trường từ năm 2018 đã giảm đi rõ rệt so với cùng kỳ năm trước.

ngay cang nhieu xe sang qua su dung bi that sung o viet nam
Những chiếc xe cũ nằm phủ bụi trong đại lý do không bán được

Doanh số bán các dòng xe đa dụng của SUV, MPV đã và đang thuộc về phần lớn các dòng xe phổ thông có mức giá dưới 1,5 tỷ đồng, trong đó nổi bật nhất là Honda CRV, Toyota Fortuner, Mazda CX5...

Mặc dù lượng người giàu, có tiền đang gia tăng mạnh mẽ, nhưng do thị trường xe đang được bổ sung rất nhiều loại xe đa dụng phổ thông rất chất lượng, giá phù hợp nên đã lấy đi hầu hết khách hàng tiềm năng của xe sang qua sử dụng.

"Trước kia, nếu muốn có xe ngon mà số tiền hạn chế, người thích mua xe sang chỉ còn cách trông chờ thị trường xe cũ. Tuy nhiên, hiện xe mới ngày càng nhiều nên việc mất khách là đương nhiên", ông Tuấn cho hay.

Theo Dân trí

ngay cang nhieu xe sang qua su dung bi that sung o viet nam Xe giá rẻ ra đời ồ ạt, đại lý xe cũ sợ cái kết buồn cuối năm
ngay cang nhieu xe sang qua su dung bi that sung o viet nam Xe nhỏ, giá rẻ: Cuộc đấu giữa các đại gia và "rốn hút tiền" người dùng Việt
ngay cang nhieu xe sang qua su dung bi that sung o viet nam Ô tô nhập khẩu miễn thuế tăng mạnh, xe giá rẻ vẫn là mơ ước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 20:00