Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng Trung Quốc can thiệp sau loạt vỡ nợ của các doanh nghiệp nhà nước

21:07 | 29/11/2020

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có thể can thiệp sau một số vụ vỡ nợ trái phiếu gần đây của các công ty nhà nước Trung Quốc.
Ngân hàng Trung Quốc can thiệp sau loạt vỡ nợ của các doanh nghiệp nhà nước - 1
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC). Ảnh: Getty

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) có thể can thiệp sau một số vụ vỡ nợ trái phiếu gần đây của các công ty có mối quan hệ mật thiết với nhà nước Trung Quốc, theo Hao Hong của Bank of Communications International.

"Trong vài tuần qua, tình hình vỡ nợ của các doanh nghiệp đang trở nên nghiêm trọng và rõ ràng hơn", ông Hong, giám đốc điều hành và trưởng bộ phận nghiên cứu của công ty, chia sẻ. Ông cũng cho biết không hề bất ngờ khi PBOC can thiệp vào.

Trả lời CNBC, ông Hong cho biết: "PBOC đang cố gắng duy trì đủ thanh khoản để tránh rủi ro hệ thống".

Đầu tháng 11, công ty khai thác than thuộc sở hữu nhà nước Yongcheng Coal and Power đã vỡ nợ trái phiếu trị giá 1 tỷ nhân dân tệ (khoảng 152,01 triệu USD), khiến các nhà đầu tư mất cảnh giác do công ty này xếp hạng AAA bởi một cơ quan trong nước. Tiếp nối theo là hàng loạt các vụ vỡ nợ khác, bao gồm nhà sản xuất chip Tsinghua Unigroup do chính phủ hậu thuẫn.

PBOC trước đó đã cảnh báo trong báo cáo ổn định tài chính của mình rằng các yếu tố như việc phụ thuộc vào việc vay nợ để trả nợ của một số công ty lớn có thể gây rủi ro cho toàn bộ nền kinh tế.

Khi được hỏi khi nào những lo ngại về thị trường trái phiếu có thể giảm bớt, Hong nhấn mạnh "một đợt đặt mua rất lớn từ những người mua không xác định" vào thị trường ngày hôm qua để "bổ sung" các trái phiếu có vấn đề - một hoạt động thường liên quan đến các tổ chức liên quan đến chính phủ.

Sự căng thẳng về tình trạng vỡ nợ bắt đầu bùng phát trở lại trong khoảng thời gian gần đây, khi một số công ty lớn của Trung Quốc gặp khó khăn về tài chính trong bối cảnh chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh. Những lo ngại về cuộc khủng hoảng tín dụng tại China Evergrande Group đã lan rộng khắp thị trường châu Á, trong khi chính quyền cấp tỉnh tại Trung Quốc thúc đẩy kế hoạch tái cơ cấu để giải quyết các vấn đề về nợ tại 1 nhà sản xuất ô tô nhà nước có liên kết với BMW hồi đầu tháng này.

Ông cũng so sánh tình hình hiện nay so với "cuộc khủng hoảng thanh khoản chưa từng có" của Trung Quốc vào năm 2013, khi lãi suất thị trường tiền tệ tăng vọt và lãi suất ngắn hạn chạm mức cao kỷ lục.

"Trong thời gian đó, lãi suất gần 50%", ông Hồng nói. "Chúng tôi đã không thấy mức lãi suất như vậy trong nhiều năm kể từ đó."

Ngành ngân hàng có trị giá 45 nghìn tỷ USD của Trung Quốc trong năm nay hiện đã và đang phải đối mặt với đợt sụt giảm lợi nhuận tồi tệ nhất trong hơn 1 thập kỷ, sau khi đặt mục tiêu trợ giúp các doanh nghiệp gặp khó khăn và mở các gói kích thích kinh tế lên hàng đầu.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲900K 84,800 ▲900K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲900K 84,800 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲900K 84,800 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▲1800K 77,100 ▲1950K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▲1800K 76,900 ▲1850K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲900K 84,800 ▲900K
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.450 ▲850K 77.250 ▲850K
TPHCM - SJC 83.000 ▲1100K 85.000 ▲1100K
Hà Nội - PNJ 75.450 ▲850K 77.250 ▲850K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲1100K 85.000 ▲1100K
Đà Nẵng - PNJ 75.450 ▲850K 77.250 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲1100K 85.000 ▲1100K
Miền Tây - PNJ 75.450 ▲850K 77.250 ▲850K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.450 ▲850K 77.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1100K 85.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1100K 85.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▲600K 57.230 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▲470K 44.670 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▲330K 31.810 ▲330K
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,555 ▲180K 7,790 ▲180K
Trang sức 99.9 7,545 ▲180K 7,780 ▲180K
NL 99.99 7,550 ▲180K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,530 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 ▲180K 7,820 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 ▲180K 7,820 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 ▲180K 7,820 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 8,290 ▲90K 8,500 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,290 ▲90K 8,500 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,290 ▲90K 8,500 ▲80K
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,700 ▲500K 84,700 ▲500K
SJC 5c 82,700 ▲500K 84,720 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,700 ▲500K 84,730 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,350 ▲950K 77,150 ▲1050K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,350 ▲950K 77,250 ▲1050K
Nữ Trang 99.99% 75,150 ▲950K 76,450 ▲950K
Nữ Trang 99% 73,693 ▲941K 75,693 ▲941K
Nữ Trang 68% 49,641 ▲646K 52,141 ▲646K
Nữ Trang 41.7% 29,533 ▲396K 32,033 ▲396K
Cập nhật: 12/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,928.51 16,089.41 16,605.99
CAD 17,803.97 17,983.81 18,561.21
CHF 26,780.31 27,050.82 27,919.34
CNY 3,383.22 3,417.39 3,527.64
DKK - 3,528.15 3,663.35
EUR 26,120.42 26,384.26 27,553.33
GBP 30,578.16 30,887.03 31,878.72
HKD 3,108.70 3,140.10 3,240.92
INR - 299.20 311.17
JPY 158.31 159.91 167.56
KRW 15.80 17.56 19.15
KWD - 80,968.30 84,207.41
MYR - 5,195.94 5,309.40
NOK - 2,262.75 2,358.88
RUB - 254.86 282.14
SAR - 6,646.62 6,912.51
SEK - 2,283.79 2,380.81
SGD 18,006.60 18,188.48 18,772.46
THB 607.22 674.69 700.54
USD 24,800.00 24,830.00 25,170.00
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 17,974 18,074 18,624
CHF 26,967 27,072 27,872
CNY - 3,415 3,525
DKK - 3,531 3,661
EUR #26,251 26,286 27,546
GBP 30,909 30,959 31,919
HKD 3,116 3,131 3,266
JPY 159.8 159.8 167.75
KRW 16.35 17.15 19.95
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,697 14,747 15,264
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,971 18,071 18,801
THB 633.55 677.89 701.55
USD #24,763 24,843 25,183
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,810.00 24,830.00 25,150.00
EUR 26,278.00 26,384.00 27,554.00
GBP 30,717.00 30,902.00 31,854.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,240.00
CHF 26,952.00 27,060.00 27,895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16,033.00 16,097.00 16,586.00
SGD 18,119.00 18,192.00 18,729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,923.00 17,995.00 18,523.00
NZD 14,756.00 15,248.00
KRW 17.51 19.08
Cập nhật: 12/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24805 24855 25195
AUD 16108 16158 16563
CAD 18033 18083 18489
CHF 27233 27283 27695
CNY 0 3420.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26510 26560 27070
GBP 31139 31189 31649
HKD 0 3115 0
JPY 161.19 161.69 166.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0223 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14763 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18282 18282 18639
THB 0 646 0
TWD 0 777 0
XAU 8270000 8270000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/04/2024 15:00