Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga cảnh báo Mỹ không can thiệp vào Nord Stream-2

10:23 | 30/11/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Nga đã cảnh báo Mỹ không nên gây thêm áp lực lên bất kỳ ai về việc cấp giấy chứng nhận cho đường ống dẫn khí Nord Stream-2.
Nga cảnh báo Mỹ không can thiệp vào Nord Stream-2

Đường ống đôi dài 1.764 km mới hoàn thành vẫn đang chờ các cơ quan quản lý của Đức thông quan trước khi Nga có thể bắt đầu xuất khẩu khí đốt qua đó. Nord Stream-2 bỏ qua Ukraine và xuất khẩu khí đốt trực tiếp từ Nga đến Đức qua lòng biển Baltic. Nếu được bật đèn xanh, nó sẽ tăng gấp đôi dòng chảy tổng thể nối Nga - Đức, cung cấp 55 tỷ m3 khí đốt qua cả hai đường ống.

Phát biểu với báo giới hôm 29/11, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói: "Tất nhiên, điều rất quan trọng là Mỹ không gây áp lực lên bất kỳ ai liên quan đến việc thực hiện chứng nhận dự án này". Các bình luận sau khi chính quyền Biden áp đặt các biện pháp trừng phạt nhắm vào Transadria có liên kết với Nga và các tàu của nó.

Trên thực tế, châu Âu đã phụ thuộc hơn một phần ba nguồn cung cấp khí đốt từ Nga. Mặc dù trước đây Mỹ đã từ bỏ các biện pháp trừng phạt cụ thể đối với nhà điều hành đường ống, nhưng họ vẫn phản đối Nord Stream-2 vì Nhà Trắng tin rằng nó sẽ khiến châu Âu quá phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

Về phần mình, Đức được cho là đã đảm bảo với Mỹ rằng họ sẽ hành động nếu Nga sử dụng năng lượng làm vũ khí trong quan hệ với Ukraine. Tuy nhiên, các báo cáo từ Axios cho thấy, Berlin đang hối thúc các thành viên Quốc hội Mỹ không trừng phạt đường ống Nord Stream-2 vì như vậy sẽ "làm suy yếu" uy tín của Mỹ và "cuối cùng gây tổn hại đến sự thống nhất xuyên Đại Tây Dương".

Bộ Ngoại giao Đức nói với Reuters rằng, họ đang làm việc với Mỹ để giảm bớt những lo ngại về Nord Stream-2, với hy vọng sẽ thực hiện một tuyên bố chung trong tương lai gần.

Bộ Ngoại giao Đức tuyên bố: "Về cơ bản chúng tôi từ chối các lệnh trừng phạt giữa các đồng minh".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▼100K 88,300 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900 ▼10K
Trang sức 99.9 8,700 8,890 ▼10K
NL 99.99 8,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 21:45