Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nếu tổ chức giải đua công thức 1 thì phải xã hội hoá 100%

19:44 | 30/08/2018

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng cho biết, Thủ tướng đã yêu cầu nếu tổ chức giải đua công thức 1 thì phải xã hội hoá 100%.
Bức tranh kinh tế - xã hội 8 tháng tiếp tục xu hướng tích cực
Tăng trưởng GDP năm 2018 có thể vượt mục tiêu
Nếu tổ chức giải đua công thức 1 thì phải xã hội hoá 100%
Ảnh minh hoạ.

Trả lời báo chí về việc Hà Nội và các Bộ, ngành dự kiến đưa giải đua công thức F1 về Việt Nam tổ chức, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Mai Tiến Dũng cho hay: Theo Luật Thể dục và thể thao năm 2003, việc này là thẩm quyền của Thủ tướng. Nhưng Luật mới sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ 1/1/2019, việc này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.

“Luật cho phép chúng ta tổ chức thể thao quốc tế, đua xe công thức 1 là một nội dung. Sau khi có ý kiến của UBND TP Hà Nội, Thành uỷ Hà Nội, Thủ tướng giao cho Bộ VHTT&DL, Bộ KH&ĐT và các bộ cho ý kiến, xem xét, đánh giá tác động, đặc biệt là dân cư xung quanh nơi diễn ra đua xe F1” – Bộ trưởng Mai Tiến Dũng nói.

Đầu tiên TP. Hà Nội đưa ra phương án tổ chức đua tại xung quanh hồ Hoàn Kiếm và một số tuyến đường gần đó. Tuy nhiên, sau khi có ý kiến của các bộ và tính toán thì không đạt yêu cầu và chi phí rất lớn. Sau đó, Hà Nội báo cáo phương án tổ chức điểm đua ở khu trung tâm thể thao Mỹ Đình, địa điểm đã đồng bộ hạ tầng, tuyến đường có sẵn. “Tinh thần là chúng ta xã hội hoá toàn bộ, không dùng ngân sách. Ví dụ những giải phân cách giữa tuyến đường đua và nhà dân là xã hội hoá hết” – Bộ trưởng nhấn mạnh.

Đây là công thức thể thao quốc tế rất mới. Các nước đã tổ chức rất tốt. Khi UBND TP. Hà Nội xin ý kiến của tất cả người dân có tuyến đường đi qua thì đều đồng tình cao việc tổ chức để thu hút khách quốc tế. Đây là điểm mới rất phù hợp với nhu cầu của người dân nếu đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Cũng theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, Thủ tướng yêu cầu nếu tổ chức được thì phải xã hội hoá 100%. Các bộ, ngành đều ủng hộ tổ chức, tạo nét mới cho Hà Nội. Trong quá trình đàm phán với các nhà tổ chức sự kiện thì chúng ta sẽ theo dõi tiếp. Hiện nay mới đang là chủ trương ban đầu đồng ý cho Hà Nội tiếp cận với các nhà tổ chức sự kiện. Vấn đề ký kết hợp đồng, cam kết… liên quan đến thu phí thế nào, tổ chức thế nào, thu quảng cáo thế nào sẽ tiếp tục được đặt ra. Thu quảng cáo sẽ rất lớn, bù đắp cho chi phí. Đây chỉ là những thông tin ban đầu.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 00:02