Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nền tảng số sẽ tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhỏ và lớn trên thương mại toàn cầu

18:59 | 01/08/2020

244 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc ra đời của các nền tảng thương mại điện tử đã giúp các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có được cơ hội vươn ra thị trường thế giới và ngày càng bình đẳng với doanh nghiệp lớn trong nền thương mại toàn cầu…

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 và Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 5 và tháng 6 vừa qua, xác định rõ chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam nhằm đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.

nen tang so se tao su binh dang giua doanh nghiep nho va lon tren thuong mai toan cau
Việc cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam một nền tảng số để có thể tiếp cận thị trường EU một cách hiệu quả hơn đang được xem là việc làm cấp bách trong bối cảnh hiện nay

Kế hoạch này được xem là một bước đệm quan trọng để giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm được hướng đi của mình trên con đường hội nhập quốc tế. Với việc Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực đã mở ra cánh cửa mới và tạo động lực cho sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng.

Theo đó, EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương trên 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.

Để nắm bắt được cơ hội này, việc cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam một nền tảng số để có thể tiếp cận thị trường EU một cách hiệu quả hơn đang được xem là việc làm cấp bách trong bối cảnh hiện nay. Xu hướng chuyển đổi từ kinh doanh truyền thống sang các nền tảng số đang ngày càng trở nên phổ biến và được coi là giải pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.

Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2020 cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai thương mại điện tử nhằm hỗ trợ xuất nhập khẩu theo cả mô hình doanh nghiệp tới doanh nghiệp (B2B) cũng như doanh nghiệp tới người tiêu dùng (B2C).

6 tháng đầu năm 2020 là giai đoạn dịch bệnh Covid-19 lây lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Dịch bệnh kéo theo các hệ lụy đối với hoạt động kinh tế như thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, tình hình khan hiếm nguyên liệu do chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào bị gián đoạn; các vấn đề về tài chính do gián đoạn sản xuất. Đặc biệt khi các nền kinh tế lớn trên thế giới như Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ là các quốc gia có số ca bệnh lớn nhất và phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội kéo dài, đây cũng là những đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

Tuy nhiên, nhìn theo hướng tích cực, đây thực sự là thời điểm để doanh nghiệp nhận ra tính ưu việt của kinh tế số và yêu cầu cấp bách hơn nữa của quá trình chuyển đổi số. Trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch Covid-19, chuyển đổi số sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tìm kiếm một mô hình hoạt động kinh doanh linh hoạt hơn, vừa tiết giảm chi phí, vừa tối ưu nguồn lực để vượt qua khó khăn.

Chia sẻ về vấn đề này, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết, việc phát triển và tham gia các nền tảng thương mại điện tử và ở cấp độ cao hơn là số hoá các hoạt động xuất nhập khẩu là cuộc cách mạng vĩ đại trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

“Việc ra đời của các nền tảng thương mại điện tử đã giúp các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có được cơ hội vươn ra thị trường thế giới và ngày càng bình đẳng với doanh nghiệp lớn trong nền thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, thị trường toàn cầu, khách hàng toàn cầu là cơ hội và là thách thức với cả các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa”- ông Vũ Tiến Lộc chỉ ra.

Mới đây, đại diện Bộ Công Thương cho biết, trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương đã áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin từ rất sớm để cải cách thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi số hay điện tử hoá trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã góp phần làm giảm khối lượng công việc và hồ sơ giấy phải lưu tại cơ quan, tổ chức xử lý thủ tục hành chính. Ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực và đi vào thực thi từ 1/8, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU sẽ được cấp C/O.

P.V

nen tang so se tao su binh dang giua doanh nghiep nho va lon tren thuong mai toan cauNgày mai (1/8), EVFTA chính thức có hiệu lực
nen tang so se tao su binh dang giua doanh nghiep nho va lon tren thuong mai toan cauCơ hội từ EVFTA, cà phê Việt có thể dễ dàng soán ngôi số 1 thế giới?
nen tang so se tao su binh dang giua doanh nghiep nho va lon tren thuong mai toan cauTận dụng cơ hội chuyển đổi số trong doanh nghiệp như thế nào?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,100 ▲400K 80,100 ▲400K
AVPL/SJC HCM 78,100 ▲400K 80,100 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 78,100 ▲900K 80,100 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,750 ▼50K 68,350 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,650 ▼50K 68,250 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,100 ▲400K 80,100 ▲400K
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 69.100
TPHCM - SJC 78.000 ▲400K 80.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 67.900 69.100
Hà Nội - SJC 78.100 ▲600K 80.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 67.900 69.100
Đà Nẵng - SJC 78.000 ▲400K 80.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 67.900 69.100
Miền Tây - SJC 77.800 80.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 69.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 ▲400K 80.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 ▲400K 80.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.800 68.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.200 51.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.880 40.280
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.290 28.690
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,765 ▲10K 6,930
Trang sức 99.9 6,755 ▲10K 6,920
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,830 ▲10K 6,960
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,830 ▲10K 6,960
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,830 ▲10K 6,960
NL 99.99 6,760 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,760 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,800 ▲100K 8,010 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 7,800 ▲100K 8,010 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 7,800 ▲100K 8,010 ▲70K
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,000 80,300 ▲300K
SJC 5c 78,000 80,320 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,000 80,330 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,800 69,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,800 69,200
Nữ Trang 99.99% 67,700 68,600
Nữ Trang 99% 66,421 67,921
Nữ Trang 68% 44,803 46,803
Nữ Trang 41.7% 26,759 28,759
Cập nhật: 23/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,723.04 15,881.86 16,392.01
CAD 17,798.03 17,977.81 18,555.28
CHF 26,827.54 27,098.52 27,968.97
CNY 3,357.83 3,391.74 3,501.22
DKK - 3,527.67 3,662.90
EUR 26,112.51 26,376.27 27,545.37
GBP 30,386.12 30,693.05 31,678.96
HKD 3,089.24 3,120.45 3,220.68
INR - 296.59 308.45
JPY 158.70 160.30 167.97
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 80,307.37 83,521.23
MYR - 5,175.19 5,288.26
NOK - 2,261.54 2,357.65
RUB - 254.84 282.12
SAR - 6,589.14 6,852.83
SEK - 2,307.13 2,405.18
SGD 17,910.23 18,091.14 18,672.25
THB 601.37 668.19 693.81
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,821 15,841 16,441
CAD 17,896 17,906 18,606
CHF 27,075 27,095 28,045
CNY - 3,357 3,497
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,914 26,124 27,414
GBP 30,664 30,674 31,844
HKD 3,037 3,047 3,242
JPY 159.4 159.55 169.1
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,588 14,598 15,178
SEK - 2,269 2,404
SGD 17,812 17,822 18,622
THB 628.01 668.01 696.01
USD #24,525 24,565 24,985
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,620.00 24,940.00
EUR 26,373.00 26,479.00 27,646.00
GBP 30,747.00 30,933.00 31,883.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,220.00
CHF 27,080.00 27,189.00 28,038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15,992.00 16,056.00 16,544.00
SGD 18,111.00 18,184.00 18,724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17,987.00 18,059.00 18,594.00
NZD 14,750.00 15,241.00
KRW 17.82 19.46
Cập nhật: 23/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24565 24615 24960
AUD 15934 15984 16390
CAD 18050 18100 18505
CHF 27268 27318 27736
CNY 0 3391.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26518 26568 27079
GBP 30982 31032 31490
HKD 0 3115 0
JPY 161.44 161.94 166.51
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0256 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14676 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18213 18213 18569
THB 0 640.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7750000 7750000 7920000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/03/2024 12:00