Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 23/8: Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm

21:42 | 23/08/2024

648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VN-Index tăng hơn 2 điểm phiên cuối tuần; Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm; Trung Quốc cân nhắc tăng thuế ô tô nhập khẩu từ EU… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/8.
Tin tức kinh tế ngày 23/8: Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm
Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2494,1 USD/ounce, giảm 9,02 USD so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

VN-Index tăng hơn 2 điểm phiên cuối tuần

Phiên giao dịch cuối tuần, ngày 23/8, sắc đỏ bao trùm thị trường phần lớn thời gian giao dịch; lực cầu gia tăng cuối phiên đẩy cổ phiếu nhiều nhóm ngành khởi sắc, các mã lớn như GVR, HPG, CTG, VNM, BVH, BID, SSI, MBB, BCM... đóng góp tích cực, kéo VN-Index đảo chiều tăng 2,54 điểm khi chốt phiên, lên mức 1.285,32 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường, tổng khối lượng giao dịch 3 sàn đạt hơn 839,06 triệu cổ phiếu, tương ứng tổng giá trị giao dịch đạt hơn 18.704,53 tỷ đồng.

Trung Quốc cân nhắc tăng thuế ô tô nhập khẩu từ EU

Báo Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng cho biết, trong cuộc họp kín hôm 23/8 tại Bắc Kinh (Trung Quốc), các quan chức Bộ Thương mại nước này đã tính đến việc tăng thuế nhập khẩu đối với ô tô chạy nhiên liệu xăng có dung tích động cơ lớn.

Động thái trên diễn ra vài ngày sau khi Liên minh châu Âu (EU) công bố kế hoạch thuế quan sửa đổi đối với xe điện do Trung Quốc sản xuất vào hôm 20/8, giảm thuế suất trừng phạt đề xuất đối với xe điện nhập khẩu từ Trung Quốc xuống còn 36,3% từ mức ban đầu là 37,6%.

Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm

Theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 8/2024 (1/8 - 15/8), Việt Nam xuất khẩu hàng hóa mang về 16,9 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Bốn mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là nhóm điện tử và dệt may. Trong đó, ngoại trừ điện thoại và linh kiện, các mặt hàng còn lại đều ghi nhận đà tăng. Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 26,1% YoY, lên mức 3 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác cũng tăng 33,5% YoY, đạt 2,06 tỷ USD và dệt may cũng tăng 18,3% YoY, đạt 1,84 tỷ USD.

Trong nửa đầu tháng 8/2024, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam giảm 8,3% YoY, còn 2,21 tỷ USD. Đây là kỳ thứ hai trong năm 2024 Việt Nam ghi nhận giảm kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng này (sau khi giảm sâu 32,1% YoY vào kỳ 1 tháng 2/2024).

Việt Nam có 3 đường bay lọt Top 10 đường bay nội địa bận rộn nhất Đông Nam Á

Đường bay Hà Nội - TP HCM, Đà Nẵng - TP HCM và Đà Nẵng - Hà Nội vừa được OAG Aviation - nhà cung cấp dữ liệu các chuyến bay toàn cầu công bố lọt vào Top 10 đường bay nội địa bận rộn nhất Đông Nam Á - tháng 8/2024.

Theo OAG Aviation, các chuyến bay khởi hành từ Hà Nội đến TP HCM lấp đầy hơn 949.200 ghế, dẫn đầu trong Top 10. Số ghế đường bay Hà Nội - TP HCM vượt qua nhiều chặng bay nội địa khác như: Jakarta - Makassar (Indonesia) với 569.500 ghế, Jakarta - Bali với 473.200 ghế, Cebu - Manila (Philipppines) có 450.050 ghế.

Đường bay Đà Nẵng - TP HCM xếp thứ 5 với số ghế cung ứng hơn 427.700. Đường bay Đà Nẵng - Hà Nội xếp thứ 7 với hơn 410.000 ghế. Các năm trước, chặng Hà Nội - TP HCM thường vào top đường bay nội địa nhộn nhịp nhất thế giới.

Nhân dân tệ có chuỗi tăng giá dài nhất 3 năm

Giá nhân dân tệ tại thị trường Trung Quốc sáng nay tăng 0,07% so với đôla Mỹ, lên 7,1428 CNY một USD. Giá đồng tiền này đã tăng 0,23% kể từ đầu tuần, ghi nhận tuần tăng thứ 5 liên tiếp - dài nhất kể từ tháng 5/2021.

Trên thị trường quốc tế, giá nội tệ Trung Quốc tăng 0,06%, hiện là 7,1425 CNY một USD.

Nhân dân tệ tăng giá do nhu cầu đổi tiền của doanh nghiệp khi đôla Mỹ yếu đi. Tuy nhiên, mức tăng cũng bị ghìm lại khi thị trường thận trọng trước bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong hội nghị ở Jackson Hole sáng 23/8.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25090 25090 25452
AUD 16610 16710 17273
CAD 17995 18095 18646
CHF 28916 28946 29753
CNY 0 3526.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27010 27110 27985
GBP 32497 32547 33650
HKD 0 3220 0
JPY 165.22 165.72 172.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15157 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18903 19033 19765
THB 0 702 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9030000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 16:00