Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm "Dê vàng", rót tiền vào đâu để sinh lời hiệu quả?

13:00 | 19/02/2015

1,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số nhà nghiên cứu về phong thủy cho rằng, ngôi sao Thịnh Vượng vẫn hiện hữu trong năm Ất Mùi, nếu làm ăn kinh doanh năm 2015 sẽ đem lại nhiều tài lộc, may mắn. Vậy bỏ tiền vào “giỏ” nào để sinh lời hiệu quả trong năm này?

Năm Ất Mùi 2015 là năm Dê Vàng, là con giáp thứ 8 trong 12 còn giáp. Nếu như năm 2014 Giáp Ngọ là năm biểu tượng cho sự quyền lực và thành công thì năm Ất Mùi 2015 lại là biểu tượng cho sự may mắn cát tường.

Theo chữ Hán-Việt, Dê có nghĩa là Dương thể hiện cho anh sách, mạnh mẽ hóa giải những gì không may mắn, đen tối của năm, là một năm có nhiều điều hạnh phúc và bình an. Một số nhà nghiên cứu về phong thủy cho rằng, ngôi sao Thịnh Vượng vẫn hiện hữu trong năm Ất Mùi, nếu làm ăn kinh doanh năm 2015 sẽ đem lại nhiều tài lộc, may mắn. Vậy bỏ tiền vào “giỏ” nào để sinh lời hiệu quả trong năm này?

Ất Mùi 2015 là năm biểu tượng cho sự may mắn cát tường.

Ất Mùi 2015 là năm biểu tượng cho sự may mắn cát tường.

Phụ nữ nên đầu tư vào vàng và trang sức?

Chuyên gia phong thủy Lillian Too, một thạc sỹ quản trị kinh doanh đại học Harvard, đến từ tổ chức Thế giới phong thủy cho rằng: Ất Mùi là một năm “rất cân bằng” bởi sự hiện diện của toàn bộ 5 yếu tố” - kim, mộc, thủy, hỏa và thổ.

Về đầu tư, năm nay là năm vượng của yếu tố kim, nên đầu tư vào kim loại dễ sinh lời. Do đó, bà Too khuyên phụ nữ nên đầu tư vào đồ trang sức và vàng. Tuy nhiên, trên thực tế, thị trường vàng tại Việt Nam đã qua thời kỳ “cứ mua là trúng, cứ đầu tư là lên giá”.   Chốt phiên giao dịch cuối năm (âm lịch), tức ngày 16/2/2015, giá vàng có phiên lội ngược dòng khi tăng mạnh khoảng 300.000 đồng/lượng nhưng theo đó, khoảng cách chênh lệch so với giá thế giới cũng nới rộng lên hơn 4 triệu đồng/lượng. Trước đó, trong năm 2014, xu hướng giá vàng đi xuống là chủ yếu.

Giới chuyên gia cho rằng, vàng là một kênh đầu tư “đỏng đảnh” và khó dự đoán, đầu tư vàng chẳng khác gì một trò đánh bạc với nguồn vốn. Trước khi đầu tư vàng, người chơi cần tính toán kỹ, cộng với việc phải chấp nhận mạo hiểm vì vàng có thể tăng, giảm với biên độ lớn chỉ trong vài giờ.

TS. Nguyễn Trí Hiếu cho hay: “Trong 5 kênh đầu tư là vàng, chứng khoán, bất động sản, ngoại tệ và tiền gửi ngân hàng thì vàng là kênh không khuyến khích người dân vì rất rủi ro. Thị trường vàng đang có sự ổn định nên người nào muốn kinh doanh vàng sẽ không có lợi nhuận tốt. Nhưng trong sự ổn định đó lại có rủi ro là giá vàng có thể sẽ giảm. Vì vậy, nhà đầu tư cần cẩn trọng khi quyết định đầu tư vào thị trường này”.

Bất động sản - ấm lên sau thời kỳ đóng băng

Nhu cầu nhà ở sẽ tiếp tục tăng trong năm 2015, nhất là với phân khúc giá rẻ, do đó, giới chuyên gia cho rằng, thị trường bất động sản sẽ tiếp tục ấm lên trong năm nay. Theo đánh giá của TS Vũ Đình Ánh, thị trường bất động sản sẽ thu hút nguồn vốn đáng kể trong năm 2015 khi xu thế giá thực và nhu cầu thực đang áp đảo thị trường.

“Với kịch bản lạm phát trên 5%, bất động sản cũng được lợi do thị trường này sẽ trở thành “hầm trú ẩn” an toàn để đối phó với nguy cơ lạm phát cao quay trở lại”, ông Ánh nhận định.

Trong khi đó, một số chuyên gia phong thủy cho rằng, năm Ất Mùi 2015, sao Lộc tồn chủ làm ăn đóng ở cung Mão - Quẻ Chấn nên những người tuổi Mão hay cung Chấn sẽ dễ làm ăn thành công về tài vận cũng như bất động sản.

Theo Tử vi, những người tuổi Mão thuộc các năm gần đây gồm: 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023… Với khung tuổi này, chúng ta dễ nhận thấy, những người sinh năm 1951, 1963, 1975, 1987 là nổi bật nhất. Trong lĩnh vực bất động sản, có thể kể đến những đại gia có năm sinh với khung tuổi trên như: ông Đoàn Nguyên Đức (chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai) sinh năm 1963 tại Bình Định, ông Trịnh Văn Quyết (chủ tịch FLC Group) sinh năm 1975…

Chứng khoán - kênh đầu tư dành cho người hiểu biết về thị trường

Trong năm 2014, thị trường chứng khoán có hai đợt biến động giảm điểm mạnh không được dự báo trước, dẫn tới việc một số nhà đầu tư bị thiệt hại khá nặng nề. Chỉ số VN-Index tăng từ mức hơn 500 điểm lên mức hơn 600 điểm rồi “rơi” về mức hơn 500 điểm sau khi xảy ra sự kiện Biển Đông. Liền sau đó, thị trường bất ngờ lấy lại đà tăng, VN-Index vượt mốc 640 điểm, song, tới thời điểm cuối năm, chỉ số này lại quay về sát mức 500 điểm.

Đến phiên giao dịch cuối cùng (13/2) của năm Giáp Ngọ trước kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015, thanh khoản trong phiên sụt giảm rõ rệt, nhưng các chỉ số vẫn giữ được đà tăng. VN-Index tăng 2,57 điểm,lên 587,24 điểm; HNX-Index tăng 0,55 điểm,lên 85,26 điểm.

Về cơ hội, triển vọng của thị trường, giới chuyên gia cho rằng, kinh tế vĩ mô của Việt Nam có chuyển biến rất tốt, có thể nhìn thấy được sự phục hồi của nền kinh tế và doanh nghiệp. Hiện tại, thị trường đang khá hấp dẫn bởi lãi suất tiết kiệm thấp, cổ phiếu đang ở vùng giá khá rẻ và hợp lý cho việc đầu tư.

Chuyên gia kinh tế, TS. Nguyễn Thẩm Dương chia sẻ, muốn “chơi” chứng khoán, phải rất am hiểu về thị trường và có kinh nghiêm bởi những người tham gia chủ yếu là tranh thủ chớp thời cơ để “lướt sóng”. Do đó, theo ông, kênh đầu tư này chỉ dành cho những người thật sự hiểu biết về thị trường.

Gửi tiết kiệm – An toàn nhưng giá trị thấp

PGS.TS Trần Hoàng Ngân - Ủy viên Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho biết, chỉ số lạm phát được dự báo ở mức dưới 5%, GDP tăng trưởng ở mức 6,2%, đồng tiền Việt Nam tiếp tục giữ sự ổn định và tỉ giá không vượt quá 2%. Do đó, với người dân thông thường thì gửi tiết kiệm sẽ sinh lời và an toàn hơn vì lạm phát thấp.

Trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hai lần có quyết định cắt giảm trần lãi suất huy động. Lần thứ nhất diễn ra vào ngày 18/3 cho kỳ hạn dưới 6 tháng được giảm từ 7% xuống mức 6%/năm. Lần thứ hai diễn ra vào ngày 29/10 khi trần lãi suất huy động lại được điều chỉnh một lần nữa, từ mức 6% xuống còn 5,5%/năm.

Như vậy, NHNN đã có 9 lần cắt giảm liên tiếp kể từ khi trần lãi suất huy động lần đầu tiên được thiết lập ở mức 14% vào tháng 10/2011. Với mức độ giảm nhanh của lãi suất huy động, lãi suất cho vay đã giảm về mức thấp của năm 2005 - 2006. Tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2015, Thống đốc NHNN yêu cầu, các nhà băng phấn đấu tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất cho vay trung, dài hạn thêm từ 1%/năm đến 1,5%/năm, hỗ trợ thị trường tài chính trong huy động vốn cho đầu tư phát triển.

Lãi suất cho vay giảm bắt buộc lãi suất đầu vào phải giảm theo. Tuy nhiên, mức lãi suất huy động hiện nay vẫn thực dương so với lạm phát. Do đó, gửi tiết kiệm vẫn kênh sinh lời an toàn mà giới chuyên gia khuyên người dân nên chọn.

Dẫu vậy, việc “đổ” tiền vào đâu phụ thuộc nhiều yếu tố như tính chất tiền nhàn rỗi ngắn hay dài hạn, là tiền để dự phòng hay để đầu tư thì mới quyết định được danh mục. Đồng thời, việc đầu tư vào danh mục nào còn phụ thuộc vào sức chịu đựng rủi ro của mỗi người. Tuy nhiên, có một nguyên tắc là khi đầu tư, người dân tuyệt đối không nên theo đám đông, không nên tháo chạy mà phải rút ra từ từ nếu bị lỗ. Trừ một số trường hợp đặc biệt, còn lại không nên “dồn trứng vào một giỏ”, nghĩa là không nên “đổ” hết tiền vào một danh mục mà nên rải rác mỗi danh mục một ít.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,100 ▲200K 86,500 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 86,000 ▲200K 86,400 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,540 ▲50K 8,730 ▲60K
Trang sức 99.9 8,530 ▲50K 8,720 ▲60K
NL 99.99 8,605 ▲55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,560 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.96 16,663.60 17,198.17
CAD 17,905.16 18,086.02 18,666.23
CHF 28,636.25 28,925.51 29,853.44
CNY 3,477.74 3,512.87 3,625.56
DKK - 3,618.95 3,757.53
EUR 26,789.30 27,059.90 28,258.17
GBP 32,159.54 32,484.38 33,526.49
HKD 3,185.82 3,218.00 3,321.23
INR - 301.41 313.46
JPY 162.75 164.39 172.21
KRW 15.93 17.70 19.20
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,815.09 5,941.91
NOK - 2,274.65 2,371.22
RUB - 249.81 276.55
SAR - 6,747.26 7,017.00
SEK - 2,358.22 2,458.34
SGD 18,829.55 19,019.75 19,629.91
THB 670.86 745.40 773.94
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 13:00