Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mức khởi điểm nào cho thuế thu nhập cá nhân?

14:35 | 26/10/2012

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là một trong những vấn đề “nóng” sẽ được Quốc hội quyết định trong kỳ hợp Quốc hội thứ 4 khóa XIII. 9 triệu đồng có phải là mức khởi điểm theo đề xuất của Bộ Tài chính đang là điều mà dư luận xã hội quan tâm đặc biệt.

Bộ trưởng Vương Đình Huệ: Nâng mức giảm trừ gia cảnh thể hiện sự chia sẻ của Nhà nước với nhân dân.

Sáng nay (26/10), Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ đã trình Quốc hội dự thảo luật Sửa đổi, bổ sung luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với nội dung chính là nâng mức khởi điểm chịu thuế từ 4 triệu lên 9 triệu đồng và mức giảm trừ gia cảnh là 3,6 triệu đồng. Ngoài ra, dự thảo luật sửa đổi, bổ sung luật TNCN cũng bổ sung quy định nếu biến động chỉ số giá tiêu dùng trên 20% thì Chính phủ sẽ trình Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.

Như Petrotimes đã phản ánh, kể từ thời điểm dự thảo luật Sửa đổi, bổ sung luật Thuế TNCN được Bộ Tài chính đưa ra, đã có rất nhiều ý kiến cho rằng, mức khởi điểm chịu thuế cũng như giảm trừ gia cảnh như vậy là cần thiết và phù hợp với nhu cầu từ thực tiễn.

Tuy nhiên, theo Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính – Ngân sách Phùng Quốc Hiển thì, việc nâng mức giảm trừ gia cảnh sẽ làm thay đổi mục tiêu ban đầu của luật Thuế TNCN do Quốc hội khóa 12 thông qua là “số người nộp thuế từng bước được tăng lên, ngày càng nhiều người có thu nhập từ mức trung bình trở lên trong xã hội có cơ hội làm quen dần với sắc thuế này và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với đất nước, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước” .

Ông Hiển nói, cả nước hiện có 3,87 triệu người phải nộp thuế TNCN (chỉ chiếm 4,4% dân số). Nếu nay sửa đổi luật theo hướng nâng mức giảm trừ gia cảnh, sẽ chỉ còn khoảng 1 triệu người phải nộp thuế, giảm quá lớn so với hiện nay và chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số người có thu nhập.

Nhiều quy định "mở" trong dự thảo Sửa đổi, bổ sung luật Thuế TNCN.

Tương tự, số lượng hộ kinh doanh cá thể thuộc diện nộp thuế TNCN cũng giảm khá lớn. Nguồn thu ngân sách bị ảnh hưởng khá lớn: năm 2013 giảm khoảng 5.200 tỷ đồng; 2014 giảm 13.350 tỷ đồng, sẽ làm giảm nguồn lực để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách.

Trước những luận điểm trên, Bộ trưởng Vương Đình Huệ phân tích, theo mức giảm trừ gia cảnh mà Chính phủ đề xuất, mức giảm trừ 9 triệu đồng/tháng tương đương 2,5 lần mức GDP bình quân đầu người năm 2014, bảo đảm tỷ lệ tương quan như khi luật có hiệu lực thi hành năm 2009. Mức này cũng đảm bảo cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người vào thời điểm năm 2014 và các năm sau.

Bộ trưởng Vương Đình Huệ cho hay, trong bối cảnh lạm phát ở mức cao, đời sống còn khó khăn, thu nhập của người dân còn thấp thì việc nâng mức giảm trừ gia cảnh thể hiện sự chia sẻ của Nhà nước với nhân dân. Mức điều tiết thuế được giảm ở tất cả các bậc, toàn bộ người nộp thuế ở bậc 1 hiện nay sẽ không còn phải nộp thuế, 72% số người đang nộp ở bậc 2 sẽ được chuyển sang nộp ở bậc 1, tương tự mức điều tiết giảm ở tất cả các bậc còn lại. Việc sửa đổi các mức thuế suất và độ giãn cách giữa các bậc thuế của biểu thuế hiện hành không cần phải đặt ra;

Ngoài ra, Bộ trưởng Vương Đình Huệ cũng cho rằng, phương án trên đơn giản trong triển khai thực hiện nên có điều kiện áp dụng sớm hơn, dự kiến có thể từ 1/7/2013.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 21:00