Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Metro Bến Thành - Suối Tiên đội vốn "khủng": Đã ký hiệp định vay hơn 31.000 tỷ đồng

14:05 | 03/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TPHCM cho biết, đến nay đại diện Chính phủ Việt Nam là Bộ Tài chính đã ký kết với nhà tài trợ 3 hiệp định vay với tổng số vốn đã ký kết là 155.364 triệu yên, tương đương 31.208 tỷ đồng cho án metro Bến Thành - Suối Tiên.
Metro Bến Thành - Suối Tiên đội vốn
Tuyến số 1 Bến Thành - Suối Tiên là một dự án hạ tầng điển hình về “đội vốn".

UBND TPHCM vừa có công văn gửi Bộ Giao thông Vận tải báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1, Bến Thành - Suối Tiên.

Theo báo cáo của UBND TPHCM, dự án được triển khai bằng nguồn vốn vay ODA của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), chiếm 88,4% tổng mức đầu tư với hơn 209,1 triệu yên, tương đương 41.833,6 tỷ đồng.

Đến nay, đại diện Chính phủ Việt Nam là Bộ Tài chính đã ký kết với nhà tài trợ 3 hiệp định vay với tổng số vốn đã ký kết là 155.364 triệu yên, tương đương 31.208 tỷ đồng.

Vốn từ ngân sách thành phố, chiếm 11,6% tổng mức đầu tư, khoảng 27.458 triệu yên, tương đương 5.491,6 tỷ đồng.

Báo cáo cho biết, ngày 20/4/2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyết định về giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 vốn ngân sách nhà nước. Trong đó, bố trí kế hoạch vốn ODA nguồn ngân sách trung ương cho dự án 7.500 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo tiến độ triển khai các gói thầu, tổng nhu cầu vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của dự án là 28.000 tỷ đồng, do đó cần bổ sung 20.500 tỷ đồng.

Về thời gian thực hiện, dự án bắt đầu triển khai từ tháng 3/2007, dự kiến hoàn thành đưa vào khai thác năm 2018. Tuy nhiên, do việc chậm trễ trong công tác giải toả và phải lập lại thiết kế kỹ thuật cho nhà ga ngầm Bến Thành nhằm tích hợp giữa các tuyến đường sắt đô thị số 1, số 2, số 3a và số 4 nên thời gian hoàn thành xây dựng, đưa vào vận hành toàn tuyến dự kiến vào năm 2020.

Theo UBND TPHCM, hiện nay, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đã được Ban Cán sự Đảng Chính phủ trình Bộ Chính trị xem xét, có ý kiến thống nhất. Do đó, UBND TPHCM báo cáo cập nhật tình hình thực hiện dự án và đề nghị Bộ Giao thông Vận tải xem xét tổng hợp, trình Chính phủ.

Dự án đường sắt đô thị TPHCM, tuyến số 1 Bến Thành - Suối Tiên là một dự án điển hình về “đội vốn” khi tăng tổng mức đầu tư từ 17.388 tỷ đồng khi phê duyệt lần đầu vào năm 2007 lên hơn 47.000 tỷ đồng.

Trong văn bản về ODA và vốn vay ưu đãi gửi Thủ tướng Chính phủ mới đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã điểm tên một số dự án đường sắt đô thị phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, trong đó có tuyến metro số 1 của TP.HCM.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra, đó là tăng khối lượng xây dựng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá hiện nay, Việt Nam chưa có các quy chuẩn, định mức, đơn giá áp dụng cho đường sắt đô thị nên việc xác định tổng mức đầu tư của dự án chủ yếu dựa trên suất đầu tư của các công trình tương tự đã và đang xây dựng tại châu Á nên không đạt được độ chính xác tin cậy dẫn tới phải điều chỉnh tổng mức đầu tư. Tuyến metro số 1 của TPHCM chịu ảnh hưởng lớn từ nguyên nhân này.

Theo Dân trí

TP HCM nợ nhà thầu tuyến metro số 1 khoảng 1.339 tỉ đồng
Nghiên cứu kéo dài tuyến Metro số 1
Tuyến metro đầu tiên của Việt Nam sẽ vận hành vào năm 2018
"Rót" 700 triệu USD cho tuyến tàu điện ngầm Bến Thành – Suối Tiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 82,000 85,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,500 ▼300K
Cập nhật: 11/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.200 ▼200K 85.000 ▼200K
TPHCM - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 83.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Hà Nội - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 83.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 83.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Miền Tây - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.100 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.020 ▼200K 83.820 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.160 ▼200K 83.160 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.450 ▼190K 76.950 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.680 ▼150K 63.080 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.800 ▼140K 57.200 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.290 ▼130K 54.690 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.930 ▼120K 51.330 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.830 ▼120K 49.230 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.650 ▼90K 35.050 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.210 ▼80K 31.610 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.440 ▼60K 27.840 ▼60K
Cập nhật: 11/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,260 ▲20K 8,510 ▼30K
Trang sức 99.9 8,250 ▲20K 8,500 ▼30K
NL 99.99 8,300 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,250 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,350 ▲20K 8,570 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,350 ▲20K 8,570 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,350 ▲20K 8,520 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,550 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,550 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,550 ▼50K
Cập nhật: 11/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,221.33 16,385.18 16,910.97
CAD 17,702.76 17,881.58 18,455.38
CHF 28,107.83 28,391.75 29,302.82
CNY 3,430.81 3,465.47 3,576.67
DKK - 3,563.83 3,700.33
EUR 26,375.66 26,642.08 27,822.10
GBP 31,790.16 32,111.27 33,141.70
HKD 3,167.52 3,199.51 3,302.18
INR - 298.69 310.63
JPY 159.30 160.91 168.57
KRW 15.64 17.38 18.86
KWD - 82,083.39 85,365.65
MYR - 5,692.17 5,816.36
NOK - 2,250.98 2,346.57
RUB - 246.40 272.77
SAR - 6,710.05 6,978.37
SEK - 2,288.05 2,385.22
SGD 18,553.62 18,741.03 19,342.42
THB 650.63 722.92 750.61
USD 25,085.00 25,115.00 25,455.00
Cập nhật: 11/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 11/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25450
AUD 16282 16382 16945
CAD 17791 17891 18442
CHF 28408 28438 29231
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26618 26718 27590
GBP 32113 32163 33265
HKD 0 3240 0
JPY 161.61 162.11 168.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18629 18759 19491
THB 0 680.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 11/11/2024 10:00