Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mệnh lệnh hành động từ "mục tiêu kép"

08:09 | 04/07/2021

732 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Không có cách nào khác, chống dịch tốt để phát triển kinh tế - xã hội và phát triển kinh tế để có điều kiện chống dịch thành công"...
Mệnh lệnh hành động từ mục tiêu kép - 1

Đó là khẳng định của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ với các địa phương, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm, ngày 2/7 vừa qua.

Đất nước ta đang trải qua đợt dịch Covid-19 thứ 4 với số ca nhiễm Covid-19 tăng nhanh, phạm vi lây lan ra nhiều tỉnh thành. Có thể nói, chưa bao giờ cuộc chiến chống đại dịch Covid-19 lại khẩn trương, gấp gáp như hiện nay. Chính phủ, các bộ ngành, đặc biệt là ngành y tế và các địa phương đang hết sức nỗ lực và tập trung cao độ trong việc khoanh vùng, truy vết tiến tới khống chế và dập dịch.

Cuộc chiến chống Covid-19 đã kéo dài gần 2 năm, nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu bị gián đoạn. Vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế, xã hội là yêu cầu và là mục tiêu của Chính phủ trong thời gian qua.

Bị bủa vây giữa trùng trùng khó khăn, các tỉnh, các ngành đã từng bước khôi phục, ổn định sản xuất trong tình hình mới. Tỉnh Bắc Giang dù bị tác động hết sức nặng nề của đại dịch, song đã có nhiều chỉ số kinh tế hết sức tích cực, tăng cao so với năm ngoái. Trong đó, riêng nguồn thu từ quả vải lên tới 6.800 tỷ đồng.

Trong bối cảnh này, vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế xã hội là giải pháp duy nhất để sớm ổn định đời sống nhân dân cũng như thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ 13 đề ra.

"Kiên quyết, kiên trì thực hiện mục tiêu kép dù đây là lựa chọn rất khó khăn. " - Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh.

Cùng một lúc phải thực hiện 2 nhiệm vụ nặng nề, trong bối cảnh có quá nhiều bất lợi là điều hết sức khó khăn. Mục tiêu kép không phải là khẩu hiệu hô hào mà là mệnh lệnh hành động của từng địa phương, từng bộ ngành.

Không lơ là, bi quan, mất cảnh giác, sợ sệt mà phải lấy khó khăn, thách thức làm động lực để phấn đấu, vượt qua, khẳng định, trưởng thành và phát triển.

Để có thể hoàn thành hai mục tiêu này, ngoài sự quyết tâm của Chính phủ cùng hàng loạt cơ chế chính sách được ban hành là vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng địa phương, từng bộ ngành.

Triển khai các biện pháp chống dịch và phát triển kinh tế một cách có hiệu quả, đòi hỏi sự quyết tâm cao của người đứng đầu, bản lĩnh dám làm, dám đột phá bằng các chính sách cụ thể cần có quyết tâm của từng doanh nghiệp, từng nhà máy, từng người dân trong sự đoàn kết, đồng lòng vượt qua khó khăn để ổn định và phát triển.

Khi người dân đoàn kết, đồng lòng, tin tưởng vào sự điều hành chung của Chính phủ, chúng ta sẽ tiệm cận với mục tiêu vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội.

Theo Dân trí

Đồng Nai quyết tâm thực hiện Đồng Nai quyết tâm thực hiện "mục tiêu kép"
Thủ tướng: Kiên trì thực hiện mục tiêu kép nhưng không máy móc, cứng nhắcThủ tướng: Kiên trì thực hiện mục tiêu kép nhưng không máy móc, cứng nhắc
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với TP HCM và 7 tỉnh về thực hiện mục tiêu képThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với TP HCM và 7 tỉnh về thực hiện mục tiêu kép
Ngoài Covid-19, còn một Ngoài Covid-19, còn một "bệnh dịch" khác phải giải quyết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00