Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

M&A tại Việt Nam dự báo lập kỷ lục 6 tỷ USD

13:37 | 26/07/2016

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
6 tháng đầu năm 2016, giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam đã vượt con số 3 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2015. Dự báo giai đoạn 2016 - 2017 sẽ là thời điểm bùng nổ mạnh mẽ hoạt động này, có thể xác lập kỷ lục mới khi cán mốc 6 tỷ USD.
tin nhap 20160726133539
Ảnh minh họa.

Thông tin tại Họp báo Diễn đàn M&A Việt Nam năm 2016, ông Đặng Xuân Minh - Tổng giám đốc công ty AVM, Phó trưởng Ban Tổ chức diễn đàn cho biết, cùng với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động M&A tại Việt Nam đã không ngừng gia tăng.

Nếu như trong năm 2009 tổng giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam chỉ đạt 1 tỷ USD thì năm 2015 tổng giá trị thương vụ M&A đã đạt mốc kỷ lục 5,2 tỷ USD, tăng 28% cùng kỳ năm trước. Riêng 6 tháng đầu năm nay giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam đã vượt con số 3 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2015. Dự báo giai đoạn 2016 - 2017 sẽ là thời điểm bùng nổ mạnh mẽ hoạt động này, có thể xác lập kỷ lục mới khi cán mốc 6 tỷ USD.

Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý là hiện các doanh nghiệp nước ngoài đang chiếm đại đa số trong danh sách các thương vụ có giá trị lớn.

Trong lĩnh vực bán lẻ và tiêu dùng, có thể kể tới một số thương vụ đình đám như thương vụ nhà đầu tư Thái Lan Central Group mua lại BigC Việt Nam và Nguyễn Kim, Singha đầu tư vào Masan Consumer, Vingroup mua lại Maximax, Vinamilk mua 30% còn lại của Driffwood..

Còn trong lĩnh vực bất động sản cũng có sự tham gia một số nhà đầu tư đáng chú ý nước ngoài như Mappletree, Keppel Land và Capital Land.. Với cuộc đua tìm cơ hội trong cổ phần hóa, thực tế đã có làn sóng diễn ra trầm lặng, điển hình như vụ IPO của Vissan khi Masan trở thành cổ đông chiến lược, nhà đầu tư Nhật Bản Anna trở thành cổ đông chiến lượng của Vietnam Airlines, Taiso Nhật mua 24% cổ phần của Dược Hậu Giang, JX mua Petrolimex…

Lý giải về nguyên nhân khiến khối ngoại chiếm đa số các thương vụ M&A tại Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đặng Tiến Đông cho rằng, một trong các yếu tố là do nhà đầu tư Việt Nam hiện chưa mang thêm được những giá trị mới cho doanh nghiệp Việt Nam như quản trị, thị trường.

"Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia rất hạn chế. Tuy nhiên, tôi tin tưởng với dòng vốn ở thị trường Việt Nam vẫn còn lớn, nếu tổ chức lại với nhau có thể tham gia một cách có vị trí hơn trong thị trường M&A", ông nói.

Theo Thứ trưởng: "Với làn sóng M&A của nhà đầu tư Thái Lan, việc họ tham gia M&A tại Việt Nam cũng nhằm mở rộng không gian thị trường cho các sản phẩm của Thái Lan. Quy mô dân số của Thái Lan còn nhỏ với khoảng 50 triệu người trong khi dân số của Việt Nam là 90 triệu. Thái Lan cũng khó cạnh tranh với Singapore hay Indonesia trong khi với Việt Nam lại có lợi thế gần gũi về mặt địa lý. Điều này cũng đặt ra áp lực cho các nhà quản lý", Thứ trưởng cho biết.

Còn theo ông Đặng Xuân Minh, thị trường Việt Nam là thị trường tương đối hấp dẫn đầu tư và việc thực hiện lộ trình Cộng đồng kinh tế Asean (AEC), đàm phán và ký kết nhiều FTA thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)… sẽ khiến không gian kinh tế của Việt Nam đang mở rộng hơn bao giờ hết.

Dưới góc độ nhà đầu tư, ông Yoshida từ Tập đoàn Reecorp cho rằng, hiện các nhà đầu tư Thái và Nhật đều nhận thấy Việt Nam là mảnh đất màu mỡ để đầu tư M&A trong bối cảnh thị trường ở Nhật và Thái đã có dấu hiệu bão hoà.

"Các doanh nghiệp Thái đang có nhiều ưu thế hơn doanh nghiệp Nhật do phía Nhật Bản thường thận trọng quá mức dẫn đến việc “chậm chân” hơn. Ngoài ra, Thái Lan và Việt Nam có nhiều yếu tố văn hoá, kinh tế tương đồng", ông Yoshida nhận xét.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 22/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 22/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 22/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 22/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 22/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 22/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 22/09/2024 21:00