Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lý Sơn yêu cầu đính chính thông tin về tỏi cô đơn trong "Thương vụ bạc tỷ"

20:05 | 01/11/2018

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỗi tháng huyện Lý Sơn chỉ cung ứng 500 kg tỏi cô đơn ra thị trường nhưng một startup tuyên bố trên truyền hình bán được đến 300 kg.

Ngày 31/10, UBND huyện Lý Sơn (Quảng Ngãi) đã gửi văn bản đến Chi cục Quản lý thị trường TP HCM, Kênh VTV3 thuộc Đài Truyền hình Việt Nam, Công ty TNHH SXTM I AM V yêu cầu đính chính thông tin sản phẩm tỏi Lý Sơn trong chương trình "Thương vụ bạc tỷ" (Shark Tank Việt Nam)

Cụ thể, trong tập 16 phát ngày 24/2 trên VTV3, bà Lê Minh Hồng Phúc - Nhà đồng sáng lập Công ty TNHH SXTM I AM V, tuyên bố công ty này bán tỏi cô đơn Lý Sơn giá 120.000 đồng một lọ và bán được 300 kg mỗi tháng.

"Hiện tại sản phẩm mang lại doanh thu cao nhất của tụi em là tỏi cô đơn Lý Sơn, 120.000 đồng một lọ", bà Phúc nói trên sóng truyền hình. Khi được hỏi doanh số, bà nói "Tháng vừa rồi em bán được 300 kg, rơi vào tầm 550 triệu đồng".

UBND huyện Lý Sơn cho rằng, thông tin này là vô lý và không có cơ sở bởi nguồn cung tỏi cô đơn Lý Sơn rất hiếm. Tổng sản lượng tỏi cô đơn cả huyện đảo chỉ dao động trên dưới 500 kg và không đủ cung cấp cho người tiêu dùng.

Lý Sơn yêu cầu đính chính thông tin về tỏi cô đơn trong
Buổi thương thuyết của I AM V trong chương trình "Thương vụ bạc tỷ". Ảnh: Shar Tank Việt Nam

Bên cạnh những phát ngôn chính thức của bà Lê Minh Hồng Phúc trong lúc đối thoại với các nhà đầu từ (Shark), I AM V còn dựng banner quảng cáo sản phẩm, ghi rõ thành phần, tác dụng... và dòng chữ “Nguồn gốc Tỏi Lý Sơn 100% lên men tự nhiên”. Ngoài ra, bà Lê Minh Hồng Phúc còn cho biết hiện công ty đã có một vùng trồng nguyên liệu tại đảo Lý Sơn.

Liên quan đến các thông tin này, văn bản của huyện Lý Sơn khẳng định hình dáng, kích thước và màu sắc trên banner quảng cáo của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại I AM V không phải tỏi Lý Sơn. Huyện cũng chưa có thỏa thuận hay giao đất nào cho đơn vị hoặc công ty để làm vùng nguyên liệu sản xuất tỏi.

"Công ty chưa được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể Lý Sơn (không thuộc Hội Sản xuất, kinh doanh và chế biến hành tỏi Lý Sơn) nên không thể dùng chữ tỏi Lý Sơn hoặc tỏi cô đơn Lý Sơn để gắn nhãn, quảng bá", văn bản do bà Phạm Thị Hương - Phó chủ tịch UBND huyện Lý Sơn ký, nêu.

Huyện Lý Sơn cũng đề nghị Đài Truyền hình Việt nam làm việc với cá nhân bà Lê Minh Hồng Phúc và Công ty TNHH Sản xuất Thương mại I AM V đính chính thông tin đã phát trong chương trình. Cùng với đó, huyện cũng đề nghị Chi cục Quản lý thị trường TP HCM phối hợp với các ban, ngành liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm trong trường hợp Công ty vi phạm nhãn hiệu hành tỏi Lý Sơn nhằm bảo vệ thương hiệu tỏi Lý Sơn và quyền lợi của những người sản xuất, kinh doanh và nông dân Lý Sơn.

Trao đổi với VnExpress, phụ trách truyền thông của chương trình "Thương vụ bạc tỷ" cho biết Ban tổ chức đã liên lạc với Công ty TNHH SXTM I AM V. Công ty này đang chuẩn bị hồ sơ giải trình về các nội dung đề cập trong văn bản của UBND huyện Lý Sơn và sẽ sớm công bố chính thức sau vài hôm nữa.

Huyện Lý Sơn của Quảng Ngãi được mệnh danh là "vương quốc tỏi" với sản lượng khoảng 2.000 tấn mỗi năm. Tỏi Lý Sơn là thương hiệu nông sản nổi bật với vị thơm ngon độc đáo. Trong đó, loại tỏi đắt giá nhất là tỏi cô đơn, tức tỏi một tép, được sinh ra do khuyết tật khi tỏi sinh trưởng, có giá bán khoảng 1 - 1,2 triệu đồng mỗi kg.

Theo VnExpress.net

Chứng khoán 1/11: Nhiều cổ phiếu lớn chìm trong sắc đỏ, VN-Index quay đầu giảm điểm
"Ông lớn" Petrolimex thu hơn 6 tỷ USD trong 9 tháng, cổ phiếu vẫn giảm mạnh
Cựu Thứ trưởng Thoa bán cổ phiếu Điện Quang: Thị trường đang thuận lợi?
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 19:00