Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lợi nhuận NT2 được dự báo tăng trưởng trong năm 2019

14:24 | 22/02/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) trong năm 2019 được dự báo sẽ tăng trưởng so với năm 2018 nhờ sản lượng tăng và giá khí giảm.  
loi nhuan nt2 duoc du bao tang truong trong nam 2019NT2 hoàn thành kế hoạch sản xuất điện năm 2018 trước 10 ngày
loi nhuan nt2 duoc du bao tang truong trong nam 2019NT2 nhận danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động” 5 năm liên tiếp
loi nhuan nt2 duoc du bao tang truong trong nam 2019NT2: Dấu ấn 35 tỷ kWh điện phát lên lưới điện quốc gia

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo, lợi nhuận cốt lõi năm 2019 của NT2 sẽ tăng trưởng 15,6% so với năm trước, ước đạt 855 tỷ đồng với kỳ vọng tăng trưởng sản lượng điện bán đạt 4,2%, trong bối cảnh giá khí thấp hơn, đạt 6,6 USD/triệu BTU, giảm 5,9% so với năm 2018, bù đắp cho tác động tiêu cực nhẹ từ sản lượng điện bán hợp đồng giảm.

VCSC đưa ra khuyến nghị “Mua” cho cổ phiếu NT2 với giá mục tiêu là 31.500 đồng/cổ phiếu (giá hiện tại là 29.500 đồng/cổ phiếu).

loi nhuan nt2 duoc du bao tang truong trong nam 2019
Nhà máy điện Nhơn trạch 2

Năm 2018, NT2 hoàn thành kế hoạch sản lượng điện trước 10 ngày, tổng sản lượng điện cung cấp lên lưới điện quốc gia trong năm đạt 4,75 tỷ kWh, đạt 103,3% kế hoạch năm; tổng doanh thu 7.670 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch năm và tăng trưởng 13,4% so với năm 2017; lợi nhuận sau thuế đạt 782 tỷ đồng, vượt 4,4% kế hoạch năm.

Năm 2019, dự báo nhu cầu phụ tải thị trường điện tăng khoảng 10%, khu vực miền Nam vẫn thiếu hụt công suất do dự án các nhà máy mới chưa đưa vào hoạt động; vì thế nhu cầu huy động điện từ Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 cũng như các nhà máy khu vực miền Nam sẽ tăng cao, có lợi cho công tác phát triển thị trường điện của NT2.

Bên cạnh đó, NT2 còn có nhiều lợi thế khi Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 với độ tin cậy và hiệu suất cao; bộ máy điều hành, cơ chế hoạt động linh hoạt, hiệu quả; công tác quản lý sản xuất, thị trường điện chuyên nghiệp.

Trong tháng 1/2019, NT2 đạt sản lượng điện 416 triệu kWh, bằng 104% kế hoạch tháng 1 và 9,34% kế hoạch năm; doanh thu bán điện ước đạt 633,89 tỷ đồng (giá khí trung bình tháng 1/2019 là 6,6 USD/triệu BTU).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 11:45