Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM

13:45 | 05/07/2021

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hóa là những địa phương vừa tạm dừng khai thác đường bay tới "điểm nóng" TPHCM vì lo ngại diễn biến Covid-19 phức tạp, nguy cơ lây lan dịch bệnh cao.
Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM - 1
Hàng loạt địa phương tạm dừng đường bay tới TPHCM và ngược lại (Ảnh: Đỗ Linh).

Cụ thể, từ 0h hôm nay (5/7), theo đề xuất của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã thống nhất chủ trương tạm dừng khai thác đường hàng không từ địa phương này tới TPHCM.

Theo đó, Bộ GTVT giao Cục Hàng không Việt Nam thông báo tới các hãng hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng khai thác bay chở khách từ TPHCM tới Thừa Thiên Huế và ngược lại. Các đường bay khác vẫn khai thác bình thường.

Bộ GTVT yêu cầu Cục Hàng không Việt Nam xem xét giải quyết theo đề nghị của các hãng hàng không và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các chuyến bay đặc biệt nhằm phục vụ vận chuyển nhân viên y tế, vật tư, trang thiết bị y tế.

Cục Hàng không phối hợp với Cục Y tế GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế theo dõi tình hình dịch bệnh để có điều chỉnh khai thác vận tải hàng không đi/đến địa phương này kịp thời.

Trước đó, Bộ GTVT cũng đồng ý về chủ trương, thống nhất tạm dừng khai thác đường bay từ Thanh Hóa và Quảng Nam tới TPHCM và ngược lại theo văn bản đề nghị của hai địa phương này, từ 0h ngày 4/7.

Như vậy, tính tới thời điểm hiện nay các địa phương tạm dừng tiếp nhận các chuyến bay thương mại tới TPHCM gồm có Hải Phòng, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Kiên Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.

Ngày 4/7, tại cuộc họp trực tuyến của Chính phủ với các tỉnh, thành phố thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp, khó dự đoán, khó lường tại khu vực TPHCM và các tỉnh xung quanh. Nếu không có biện pháp điều chỉnh nhanh, tích cực, hiệu quả hơn thì tình hình sẽ mất kiểm soát.

Thủ tướng yêu cầu, khi tiến hành các giải pháp nếu liên quan tới nhiều địa phương, TPHCM và các tỉnh lân cận cần hết sức cân nhắc, chủ động trao đổi, phối hợp với nhau để đảm bảo lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh, người di chuyển qua lại phải đảm bảo an toàn, không làm lây lan dịch bệnh.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GTVT hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ về phân luồng, phân tuyến, thời gian, quy trình vận chuyển hàng hóa…

Theo Dân trí

Bộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long AnBộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long An
Bác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngàyBác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngày
Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19
Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnhThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00