Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lenovo vạ lây vì scandal Trung Quốc dùng chip do thám công ty Mỹ

11:51 | 05/10/2018

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu hãng sản xuất máy tính Trung Quốc - Lenovo sáng nay có lúc giảm mạnh nhất gần 10 năm.

Bloomberg hôm qua đưa tin Bắc Kinh đã xâm nhập vào hệ thống máy tính hàng chục công ty Mỹ, nhờ chip siêu nhỏ do các gián điệp chế tạo. Tin tức này đã khiến chứng khoán trên toàn châu Á sáng nay lao dốc.

Cổ phiếu Lenovo có lúc mất tới 23% trên sàn Hong Kong, mạnh nhất từ đầu năm 2009. Cổ phiếu ZTE - một đại gia sản xuất thiết bị viễn thông khác của Trung Quốc cũng mất tới 14% sáng nay. Trước đó, hãng này vốn đã lao đao vì các lệnh cấm vận của Mỹ.

Lenovo vạ lây vì scandal Trung Quốc dùng chip do thám công ty Mỹ
Gian hàng của Lenovo tại một sự kiện ở Trung Quốc. Ảnh: Reuters

“Vì tin tức này, các thiết bị điện tử sản xuất tại Trung Quốc có thể đều bị coi là không an toàn. Thế nên cổ phiếu công nghệ sáng nay bị bán tháo”, Ray K W Kwok - nhà phân tích tại CGS-CIMB Securities Hong Kong nhận xét.

Từ đầu năm, cổ phiếu các hãng sản xuất thiết bị bán dẫn trên toàn cầu đã chịu sức ép vì nhà đầu tư lo ngại triển vọng ngành này khi doanh số smartphone xuống dốc. Cổ phiếu TSMC (Đài Loan, Trung Quốc) sáng nay có lúc giảm gần 2%.

Lenovo có thể đặc biệt chịu tác động mạnh, do 30% doanh thu của họ đến từ Bắc Mỹ và 75% đến từ thị trường quốc tế, theo số liệu tài khóa gần nhất. Họ từng bước lấn sân thị trường nước ngoài thông qua các thương vụ M&A, nổi bật nhất là thương vụ mua lại mảng PC của IBM năm 2005, đã gồm cả thương hiệu máy tính xách tay ThinkPad.

Năm 2014, họ lại mua mảng máy chủ giá rẻ của công ty này. Cùng năm đó, Lenovo chi 2,9 tỷ USD mua Motorola Mobility từ Google để củng cố mảng smartphone.

“Thông tin về vụ đột nhập không liên quan gì đến Lenovo. Tuy nhiên, vì họ bán máy tính và máy chủ tại Mỹ, nhà đầu tư có thể cũng lo ngại”, Dennis Guan - nhà phân tích tại eFusion Capital giải thích, “Rất khó dự báo diễn biến tiếp theo sẽ như thế nào”.

Chỉ số Taiex (Đài Loan) sáng nay giảm mạnh nhất khu vực, với 2,5%. Chứng khoán Hong Kong, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đi xuống, khiến chỉ số MSCI châu Á - Thái Bình Dương có ngày mất điểm thứ 5 liên tiếp. Trong khi đó, thị trường Trung Quốc đang đóng cửa nghỉ Quốc khánh.

Tin tức trên khiến quan hệ Mỹ - Trung Quốc xuống cấp. Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã lún sâu vào một cuộc chiến thương mại kéo dài nhiều tháng qua. Trong một bài phát biểu hôm qua, Phó tổng thống Mỹ - Mike Pence còn chỉ trích Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực, từ kinh tế, thương mại đến ngoại giao.

Theo VnExpress.net

Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 11:00