Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hiểu về cơ chế điều chỉnh biên giới carbon EU CBAM:

Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?

07:00 | 10/06/2024

54,375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà cung cấp hàng hóa theo Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (EU CBAM) có thể đã nhận được yêu cầu cung cấp thông tin từ khách hàng EU về dữ liệu phát thải. Việc không tuân thủ EU CBAM có thể dẫn đến mất khả năng tiếp cận thị trường và khiến nhu cầu tránh xa sản phẩm của họ.

Việc tuân thủ EU CBAM là bắt buộc đối với “Người khai báo EU CBAM được ủy quyền” và đại diện hải quan gián tiếp trong giai đoạn chuyển tiếp. EU CBAM áp dụng cho tất cả hàng nhập khẩu trong phạm vi áp dụng, trong đó giá trị lô hàng bằng hoặc lớn hơn 150 euro (cũng là ngưỡng khai báo hải quan của EU). Giá trị tối thiểu thấp có nghĩa là nhiều tổ chức sẽ thuộc phạm vi áp dụng của EU CBAM khi nhập khẩu hàng hóa trong phạm vi lần đầu tiên.

Các thực thể này phải đảm bảo nộp kịp thời các báo cáo EU CBAM hàng quý trong giai đoạn chuyển tiếp và sẽ cần có quyền truy cập vào dữ liệu phát thải nhúng đáng tin cậy đối với hàng hóa EU CBAM của mình chậm nhất là vào tháng 7/2024. Các nhà nhập khẩu hàng hóa EU CBAM phải hiểu sâu sắc về các báo cáo EU CBAM đã được nhúng hồ sơ phát thải của từng sản phẩm nhập khẩu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và gánh nặng hành chính. Tùy thuộc vào khả năng chuyển chi phí, người tiêu dùng hoặc nhà nhập khẩu có thể chịu những chi phí này.

Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?
Ảnh minh họa

Các công ty không đổi mới để cắt giảm lượng khí thải carbon gắn liền của mình sẽ phải đối mặt với chi phí bổ sung cho quá trình sản xuất hàng hóa của mình vì sẽ cần phải mua chứng chỉ EU CBAM dựa trên lượng khí thải carbon có trong sản phẩm nhập khẩu. Chi phí này tuy không do nhà sản xuất hàng hóa trực tiếp gánh chịu song sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất gián tiếp cho khách hàng. Khi một công ty đổi mới để giảm lượng khí thải gắn liền, họ có thể phải đối mặt với chi phí chứng nhận EU CBAM thấp hơn (hoặc không có), trong trường hợp đó họ có thể đủ điều kiện để yêu cầu mức giá cao hơn cho hàng hóa của mình.

Khi EU CBAM bước vào “giai đoạn cuối cùng” (từ ngày 01/01/2026), khoản tín dụng cũng sẽ được áp dụng cho thuế carbon được nộp tại khu vực pháp lý địa phương nơi sản xuất hàng hóa EU CBAM. Trên thực tế, điều này đạt được mục tiêu của EU CBAM ở chỗ nó sẽ cân bằng mức giá liên quan đến lượng khí thải carbon giữa EU (thông qua EU CBAM) và quốc gia xuất xứ sản xuất hàng hóa.

Các nhà cung cấp hàng hóa EU CBAM có thể đã nhận được yêu cầu cung cấp thông tin từ khách hàng EU về dữ liệu phát thải. Việc không tuân thủ EU CBAM có thể dẫn đến mất khả năng tiếp cận thị trường và khiến nhu cầu tránh xa sản phẩm của họ. EU CBAM sẽ bắt buộc áp dụng đối với tất cả khách hàng EU nên họ sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc chuyển khỏi các nhà cung cấp không hợp tác (do gánh nặng tài chính và phi tài chính khi không tuân thủ EU CBAM).

Thông tin nào là cần thiết

Trong năm đầu tiên thực hiện giai đoạn chuyển tiếp (đến hết ngày 31/12/2024), các công ty sẽ có lựa chọn báo cáo theo ba cách: (i) Báo cáo đầy đủ theo phương pháp EU CBAM mới (phương pháp EU). (ii) Báo cáo dựa trên hệ thống quốc gia tương đương của nước thứ ba; và (iii) Báo cáo dựa trên giá trị tham chiếu/mặc định (tối thiểu).

Kể từ ngày 01/01/2025, chỉ có phương pháp của EU thì mới được chấp nhận, cụ thể:

- Phát thải trực tiếp được coi là phát thải từ quá trình sản xuất hàng hóa, bao gồm phát thải từ quá trình sản xuất sưởi ấm và làm mát được tiêu thụ trong quá trình sản xuất, bất kể địa điểm sản xuất sưởi ấm hoặc làm mát.

- Phát thải gián tiếp là phát thải từ quá trình sản xuất điện được tiêu thụ trong quá trình sản xuất hàng hóa, bất kể địa điểm sản xuất điện tiêu thụ.

- Lượng khí thải carbon được báo cáo phải được nêu rõ cho từng nhà cung cấp, cho từng loại hàng hóa nhập khẩu trong phạm vi EU CBAM và sẽ bao gồm dữ liệu về số lượng hàng hóa EU CBAM đã nhập khẩu và mọi mức giá carbon tương đương đã được thanh toán ở nước ngoài. Điều quan trọng là thông tin EU CBAM sẽ cần được cung cấp trên cơ sở từng sản phẩm và cài đặt cho mỗi sản phẩm.

- Việc không thực hiện các nghĩa vụ báo cáo theo EU CBAM và nỗ lực thực sự để tiết lộ chính xác lượng phát thải phát sinh có thể dẫn đến bị phạt tài chính từ 10 euro đến 50 euro cho mỗi tấn phát thải carbon phát sinh không được báo cáo. Số tiền chính xác sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian không báo cáo, với mức phạt cao hơn sẽ được áp dụng khi thời gian không báo cáo vượt quá 06 tháng. Tổng lượng “lượng phát thải không được báo cáo” sẽ được xác định bởi cơ quan đưa ra hình phạt.

Thế giới sau năm 2026 (có khả năng) trông như thế nào?

Giai đoạn cấp giấy chứng nhận EU CBAM, cùng với việc loại bỏ các khoản trợ cấp miễn phí của Hệ thống thương mại khí thải EU (EU ETS), có thể làm tăng giá hàng hóa EU CBAM tại thị trường EU, đồng thời ảnh hưởng đến các sản phẩm cuối nguồn và thành phẩm. Về mặt lý thuyết, những thay đổi này đã được tính vào giá thị trường hiện tại của các khoản trợ cấp của EU, tuy nhiên, chúng ta nghi ngờ tất cả các tổ chức, doanh nghiệp bị ảnh hưởng vẫn chưa nhận thức đầy đủ về EU CBAM và cách áp dụng điều này đối với tổ chức của họ. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi ngắn hạn trong thương mại quốc tế, với việc hàng nhập khẩu của EU ưu tiên các sản phẩm có lượng phát thải thấp hơn để tránh chi phí EU CBAM. Ban đầu, các nhà sản xuất hàng hóa phát thải cao ngoài EU có thể tìm thấy cơ hội ở các thị trường ngoài EU với chính sách carbon ít nghiêm ngặt hơn. Tuy nhiên, việc khuyến khích đầu tư vào công nghệ loại bỏ carbon và đạt được lợi thế cạnh tranh ở thị trường EU có nhu cầu cacbon thấp, có thể thúc đẩy phong trào toàn cầu hướng tới loại bỏ carbon. Một số khu vực pháp lý khác (chẳng hạn như Hoa Kỳ) đã cho thấy ý định triển khai CBAM tương đương của riêng họ (Vương quốc Anh đã xác nhận rằng họ sẽ triển khai CBAM của họ vào năm 2027), tiếp tục loại bỏ các khách hàng tiềm năng đối với hàng hóa có lượng phát thải cao.

Ngoài ra, triển vọng về việc định giá carbon mới hoặc tích cực hơn ở các khu vực pháp lý khác, đặc biệt là các khu vực pháp lý nặng về xuất khẩu, có thể tăng lên. Các quốc gia có thể cập nhật các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu để giảm thiểu rủi ro rò rỉ carbon ra môi trường, duy trì khả năng tiếp cận thị trường và khả năng cạnh tranh cho thị trường cũng như ngành công nghiệp nội địa của chính họ. Khoản tín dụng dành cho thuế carbon tương đương được áp dụng tại các khu vực pháp lý khác trong EU CBAM có thể thúc đẩy hơn nữa các quốc gia cập nhật chính sách carbon của mình để đạt được lợi ích kinh tế trong nước.

Thị trường lớn Thị trường lớn "đánh" thuế carbon và “ứng xử” cho doanh nghiệp Việt
Kỳ I: Sự hình thành EU CBAMKỳ I: Sự hình thành EU CBAM
Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”
Vấn đề tín chỉ carbon và những khoảng trống pháp lý tại Việt NamVấn đề tín chỉ carbon và những khoảng trống pháp lý tại Việt Nam
Hiện trạng các sàn giao dịch tín chỉ carbonHiện trạng các sàn giao dịch tín chỉ carbon
Việt Nam có tiềm năng tín chỉ carbon dồi dào, giá trị khoảng 300 triệu USD/nămViệt Nam có tiềm năng tín chỉ carbon dồi dào, giá trị khoảng 300 triệu USD/năm

Tuấn Hùng

PWC, NIPFP, Aldelphi, KPMG

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 10:00