Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hiểu về cơ chế điều chỉnh biên giới carbon EU CBAM:

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM

06:00 | 09/06/2024

59,691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) đem lại thay đổi đáng kể cho nhà nhập khẩu nội khối và là một công cụ mới của EU nhằm ngăn chặn rò rỉ carbon, tức là khí phát thải của các nước ngoài EU. Cơ chế này được áp dụng đối với hàng hóa được gọi là EU CBAM nhập khẩu vào EU từ bên ngoài EU

Ngày 10/5/2023, Liên minh châu Âu (EU) đã ban hành Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (EU CBAM) nhằm mục đích chính là ngăn chặn rò rỉ carbon bằng cách đảm bảo các chi phí carbon của hàng hóa nhập khẩu tương đương với chi phí carbon do các nhà sản xuất EU hiện đang chịu theo quy định Hệ thống thương mại phát thải của EU (EU ETS). Do tính chất quan trọng của EU CBAM, trong phạm vi bài viết dựa trên tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá chuyên môn của một số tổ chức, học giả và nhà nghiên cứu chuyên ngành quốc tế, đặc biệt một số tác động đối với Việt Nam nói riêng, xin trân trọng giới thiệu và cung cấp với quý độc giả một số thông tin chính yếu cơ bản nhất liên quan, bao gồm việc phân tích một số điều khoản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp của ta, để tham khảo.

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM?

Công báo của Liên minh châu Âu-EU (Official Journal of the European Union) số L130/52 phát hành ngày 16/5/2023 công bố Quy định EU CBAM gồm 11 chương, 36 điều, 6 phụ lục xuất bản bằng 24 ngôn ngữ của 27 nước thành viên, do Nghị viện Châu Âu, Hội đồng châu Âu chủ trì, chịu trách nhiệm soạn thảo là Tổng cục Thuế và Liên minh Hải quan.

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM

Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) đem lại thay đổi đáng kể cho nhà nhập khẩu nội khối và là một công cụ mới của EU nhằm ngăn chặn rò rỉ carbon, tức là khí phát thải của các nước ngoài EU. Cơ chế này được áp dụng đối với hàng hóa được gọi là EU CBAM nhập khẩu vào EU từ bên ngoài EU, trong đó bao gồm một số sản phẩm chủ lực như sắt thép, phân bón, sản phẩm nhôm và xi măng cũng như hydrogen và điện. EU hiện cũng đang có kế hoạch đánh giá và có khả năng mở rộng phạm vi áp dụng EU CBAM vào năm 2030, nhằm mục đích cắt giảm hơn một nửa lượng khí phát thải carbon trong các lĩnh vực EU ETS khi áp dụng đầy đủ EU CBAM vào năm 2034.

Mục tiêu của cơ chế EU CBAM là để giá hàng hóa nhập khẩu vào EU phản ánh chính xác hơn hàm lượng carbon trong chúng cũng như nhằm mục đích khuyến khích các nước thứ ba, các nhà sản xuất nước ngoài và các nhà nhập khẩu EU giảm lượng khí thải carbon của họ. EU CBAM sẽ có hiệu lực trong giai đoạn chuyển tiếp kể từ ngày 1/10/2023.

Nghĩa vụ của EU CBAM: Nghĩa vụ áp dụng cho tất cả những người nhập khẩu hàng hóa EU CBAM là việc nhập khẩu có nghĩa là bất kỳ hàng nhập khẩu nào từ bên ngoài EU vào thị trường EU, bao gồm cả nhập khẩu hàng hóa đặt trực tuyến và nhập khẩu quà tặng.

Hàng hóa EU CBAM: Hàng hóa được liệt kê ở đây được nhập khẩu từ bên ngoài EU bao gồm hàng hóa EU CBAM. Ủy ban châu Âu yêu cầu báo cáo về lượng khí thải carbon của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký chuyển tiếp EU CBAM bao gồm một số mặt hàng sắt thép, trong đó bao gồm cả những hàng hóa phái sinh như ốc vít, bu lông và vòng đệm; quặng sắt; một số loại phân bón; một số mặt hàng nhôm; một số mặt hàng xi măng; một số hóa chất và điện. Điểm đáng lưu ý báo cáo chỉ yêu cầu đối với hàng hóa EU CBAM được phát hành để lưu hành tự do trong EU. Các doanh nghiệp không phải báo cáo bất kỳ hàng hóa nào khi chúng không được khai báo để nhập cảnh vào lãnh thổ EU (ví dụ như tạm nhập hoặc xử lý nội địa).

Hàng hóa EU CBAM không phải báo cáo, bao gồm:

- Hàng hóa theo quy tắc xuất xứ có nguồn gốc từ EU.

- Hàng hóa theo quy tắc xuất xứ có nguồn gốc từ Iceland, Liechtenstein, CH Na Uy và Thụy Sĩ (các nước EEA là Khu vực kinh tế châu Âu được thành lập ngày 01/01/1994 tiếp theo một thỏa ước giữa các nước thành viên của Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu, Cộng đồng châu Âu, và tất cả các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu.). Điểm cần lưu ý nước nhập khẩu không có ý nghĩa quan trọng xét về nghĩa vụ báo cáo mà là nước xuất xứ của hàng hóa. Ví dụ như nếu một quốc gia đem hàng hóa từ Thụy Sĩ có nguồn gốc từ Trung Quốc vào, thì phải báo cáo lượng phát thải của hàng hóa đó.

- Hàng hóa có xuất xứ từ các lãnh thổ Büsingen, Helgoland, Livigno, Ceuta hoặc Melilla (các lãnh thổ đặc biệt trong EU).

- Lô hàng có giá trị thấp, tức là trị giá không quá 150 euro (Quy định miễn thuế, Điều 23). Ví dụ như nếu một nước nhận được một lô hàng từ bên ngoài EU chứa cả hàng hóa EU CBAM (chẳng hạn là ốc vít) và các hàng hóa khác với tổng giá trị lô hàng là hơn 150 euro. Trường hợp nếu giá trị của hàng hóa EU CBAM (ốc vít) trong lô hàng là 150 euro trở xuống thì đó được coi là lô hàng có giá trị thấp và quốc gia đó không phải báo cáo lượng khí thải của chúng cho Ủy ban châu Âu EC. Trị giá tính toán của lô hàng chỉ liên quan đến hàng hóa EU CBAM mà không tính chi phí vận chuyển.

- Hàng hóa EU CBAM mang theo hành lý cá nhân có tổng giá trị không quá 150 euro.

- Hàng hóa được di chuyển hoặc sử dụng trong bối cảnh hoạt động quân sự theo Điều 1, điểm (49), của Quy định được ủy quyền của Ủy ban châu Âu (EU) 2015/2446.

Nghĩa vụ báo cáo: Được ban hành vào tháng 10/2023 như một phần của gói “Fit for 55” của EU, EU CBAM bổ sung cho Hệ thống thương mại phát thải của EU hiện có (EU ETS). EU CBAM định giá một cách hiệu quả đối với một số loại khí nhà kính (“GHG”) phát thải trong quá trình sản xuất một số mặt hàng nhập khẩu chọn lọc, phù hợp với mục tiêu cắt giảm khí nhà kính GHG của EU, ngăn chặn việc “rò rỉ carbon” và tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà sản xuất EU và ngoài EU. Vấn đề “rò rỉ carbon” còn đề cập đến việc di dời ngành công nghiệp do sự khác biệt trong chính sách định giá carbon giữa các khu vực pháp lý.

Hiện tại, các nhà nhập khẩu CBAM phải đối mặt với nghĩa vụ báo cáo, với các báo cáo EU CBAM hàng quý đầu tiên phải nộp vào ngày 31/01/2024. Tuy nhiên, do gặp khó khăn trong việc nộp báo cáo trên thực tế, Ủy ban châu Âu EC đã công bố các công ty có thể nộp đơn yêu cầu trì hoãn nộp báo cáo, điều này đem lại cho họ cơ hội được hoãn thêm 30 ngày để nộp báo cáo EU CBAM của họ. Sau đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2026, người khai báo EU CBAM được ủy quyền phải nộp báo cáo EU CBAM hàng năm và mua/chuyển giao chứng chỉ EU CBAM (ví dụ như các tác động tài chính bắt đầu kể từ ngày 01/01/2026). Giá của các chứng chỉ CBAM này sẽ được gắn với mức giá trung bình cho phép theo EU ETS, từ đó giúp cân bằng chi phí định giá carbon giữa các nhà sản xuất EU và ngoài EU.

Châu Âu: Giá tín chỉ carbon tăng mạnh Châu Âu: Giá tín chỉ carbon tăng mạnh
Điều kiện để Biển Bắc có thể cho khai thác thêm 5 tỷ thùng dầu và khí đốt Điều kiện để Biển Bắc có thể cho khai thác thêm 5 tỷ thùng dầu và khí đốt
Mỹ: Những cải cách mới về thị trường carbon tự nguyện Mỹ: Những cải cách mới về thị trường carbon tự nguyện

Tuấn Hùng

PWC, NIPFP, Aldelphi, KPMG

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 10:00