Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh tế Trung Quốc suy thoái, tăng trưởng công nghiệp tệ nhất 17 năm qua

06:18 | 17/06/2019

3,283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nền kinh tế công nghiệp Trung Quốc tiếp tục chùng xuống vào tháng 5 khi cuộc chiến thương mại với Hoa Kỳ tiếp tục ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này, dữ liệu được công bố mới đây cho biết.
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua
Nền kinh tế Trung Quốc trượt dốc cho thấy thiệt hại do cuộc chiến thương mại gây ra là rất sâu sắc với nước này.

Một loạt dữ liệu mới từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS) cho thấy sự suy giảm mạnh hơn so với tháng 4, và chỉ ra sự sụt giảm đang diễn ra trên các ngành công nghiệp và sản xuất chính, nhiều trong số đó phụ thuộc vào xuất khẩu.

Công nghiệp sản xuất là thước đo sản lượng của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế Trung Quốc, bao gồm sản xuất, khai thác khoáng sản và dịch vụ. Con số tăng trưởng của ngành này đã giảm hơn so với mức 5,4% của tháng trước và đạt dưới mức kỳ vọng của các nhà kinh tế, đã dự đoán mức tăng trưởng đạt 5,5%.

Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ tháng 2/2002, khi đó là 2,7%.

Con số này là kết quả của việc Hoa Kỳ tăng thuế quan đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc từ 10% đến 25% và cho thấy thiệt hại do cuộc chiến thương mại đang diễn ra với Trung Quốc.

Cuộc chiến chưa có hồi kết và hầu hết các nhà phân tích không hy vọng rằng có thể đạt được thỏa thuận thương mại thực sự tại hội nghị G20 ở Osaka vào cuối tháng 6. Để đạt được thỏa thuận, Bắc Kinh phải chuẩn bị cho một động cơ tăng trưởng quan trọng hơn nữa.

Hơn nữa, việc áp thuế đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu còn lại của Trung Quốc hiện đang được Mỹ xem xét, với thông báo công khai bằng văn bản được Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ cho biết trong tháng này. Nếu quy trình áp thuế này giống như những lần trước đó, mức thuế mới này sẽ lên tới 25%, chủ yếu là đối với hàng tiêu dùng, và sẽ có hiệu lực vào giữa tháng 7.

Tại một cuộc họp báo ở Bắc Kinh vào cuối tuần trước, Fu Linghui, phát ngôn viên của NBS cho rằng, dữ liệu kinh tế trong một tháng không ổn định là “bình thường”, và kêu gọi mọi người quan sát tình hình kinh tế trong xu hướng dài hơi hơn. Fu tuyên bố rằng nền kinh tế Trung Quốc đang ở một vị trí mạnh mẽ để tăng trưởng mạnh mẽ hơn vào cuối năm nay.

“Nhu cầu trong nước đóng góp 108% tăng trưởng kinh tế trong năm 2018, trong khi chi tiêu tiêu dùng đóng góp hơn 65% tăng trưởng kinh tế trong quý đầu tiên của năm nay. Cả hai điều này cho thấy nền kinh tế Trung Quốc có thị trường rộng lớn và khả năng phục hồi”, ông Fu nói với các phóng viên.

Tuy nhiên, các nhà phân tích đã chỉ ra thực tế rằng, tốc độ tăng trưởng trung bình của doanh số bán lẻ trong tháng 4 và tháng 5 của Trung Quốc thấp hơn nhiều so với tốc độ 8,3% trong quý 1/2019.

Dữ liệu giúp xây dựng một bức tranh đầy đủ hơn về tình trạng hiện tại của nền kinh tế Trung Quốc, và nó không khiến các nhà hoạch định chính sách ở Bắc Kinh có cái nhìn tốt. Kết quả tổng hợp là một số nhà kinh tế đã hạ dự báo tăng trưởng cho nền kinh tế Trung Quốc.

“Các dữ liệu kinh tế mới nhất của Trung Quốc trong 2 tháng qua đã không đáp ứng được kỳ vọng của chúng tôi. Do đó, chúng tôi đã quyết định điều chỉnh lại dự báo GDP là 6,2% cho năm 2019 (giảm 0,2%) và 6,0% cho năm 2020 (giảm 0,1%)”, một nhà phân tích của Ngân hàng ANZ viết.

Lạm phát tiêu dùng đã tăng lên mức cao nhất trong 15 tháng khi Trung Quốc phải chống lại dịch tả lợn châu Phi khiến một số lượng lớn lợn bị tiêu hủy. Điều này còn đe dọa một trong những mặt hàng chủ lực trong chế độ ăn của Trung Quốc.

Có suy đoán rằng việc nới lỏng tiền tệ hơn nữa, bao gồm cả việc giảm lãi suất có thể sẽ xảy ra sau khi ông Yi Gang, người đứng đầu ngân hàng Trung Quốc cho biết vào cuối tuần trước rằng ngân hàng trung ương đã có chính sách rất lớn để hỗ trợ nền kinh tế.

“Hiện tại, chúng tôi đang tiếp tục phát triển ngành công nghiệp Trung Quốc bằng cách điều chỉnh cơ cấu công nghiệp và tăng chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển”, ông Fu nói thêm.

Theo Dân trí

kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Hơn 60 người chết vì lũ lụt ở miền nam và miền trung Trung Quốc
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Dân Trung Quốc xếp hàng mua trà sữa 1,7 triệu đồng/cốc để ủng hộ hàng nội địa, phản đối Mỹ
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Huawei ra mắt hệ điều hành mới vào tháng 7
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Philippines cáo buộc Trung Quốc phá san hô, đánh bắt ngao nguy cơ tuyệt chủng
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Lạng Sơn: Bắt nhóm người Trung Quốc trộm cắp xe máy
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Hé lộ diễn biến vụ tàu Trung Quốc đâm chìm tàu Philippines trên Biển Đông
kinh te trung quoc suy thoai tang truong cong nghiep te nhat 17 nam qua

Thương chiến Mỹ - Trung: Đừng biến mình thành nơi hứng "quả rụng" từ Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.800
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.400 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.400 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 8,570
Trang sức 99.9 8,330 8,560
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,460 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,460 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,460 8,660
Cập nhật: 26/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 26/11/2024 01:00