Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh tế tháng đầu năm: Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng lạc quan

15:02 | 01/02/2021

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiếp đà năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội tháng 1/2021 cho thấy nhiều chỉ tiêu tăng trưởng khá lạc quan.
Kinh tế tháng đầu năm: Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng lạc quan
Đón mã hàng đầu tiên của năm mới 2021 tại cảng Hoàng Diệu, Hải Phòng.

Công nghiệp, xuất khẩu tăng mạnh

Trước tiên phải kể đến sự tăng trưởng của sản xuất công nghiệp. Trong tháng 1/2021, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc, tăng 22,2% so với tháng 1/2020, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 27,2%. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm ngoài, điển hình: Linh kiện điện thoại tăng 71,5%; thép cán tăng 63,4%; sắt, thép thô tăng 38,8%; ô tô tăng 38,2%; xi măng tăng 35,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 35,6%; sữa bột tăng 31,1%... Tháng 1/2021 là thời điểm trước Tết Nguyên đán nên hoạt động thương mại trong nước, vận tải và du lịch tăng so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2021 ước tính đạt 479.900 tỷ đồng, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,7% (cùng kỳ năm 2020 tăng 8%).

Ở khía cạnh khác, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 tăng 0,06% so với tháng trước; giải ngân đầu tư công tăng 24,5%. Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/1/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 2,02 tỷ USD, bằng 37,8% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, trong tháng 1/2021, số DN đăng ký thành lập mới tăng cả về số lượng, vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước và tăng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động. Tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung của các DN vào nền kinh tế trong tháng 1/2021 là 395.100 tỷ đồng, tăng 10,5% so với tháng 1/2020. Nếu tính cả 240.000 tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 4.015 DN đăng ký tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 1/2021 là 395.100 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2021, tăng tới 50,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 27,7 tỷ USD.

Những thách thức mới

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, số liệu kinh tế của tháng 1 khả quan. Tuy vậy, dự báo nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trở lại.

Theo TS Nguyễn Minh Phong, trong tháng 1, lạm phát chỉ tăng 0,06% so với tháng 12/2020 và giảm 0,97% so với cùng kỳ năm trước cho thấy ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên sức mua chưa hồi phục hoàn toàn. Sự tăng trở lại của các DN đăng ký mới cho thấy sự lạc quan và cơ hội đầu tư mới của DN năm 2021 đã được mở ra nhưng số DN dừng hoạt động và phá sản vẫn lớn. Do vậy, chính sách hỗ trợ DN cần tiếp tục duy trì và nhanh chóng. Trong đó, ưu tiên các chính sách hỗ trợ tài chính, công nghệ, thuế... cho các tập đoàn lớn có dự án phối hợp với các DN vừa và nhỏ để hình thành chuỗi giá trị nội địa hay quốc tế. Đồng thời tiếp tục đặt trọng tâm hoạt động đổi mới sáng tạo và nghiên cứu phát triển trong DN vì đây là hai yếu tố quan trọng để các quốc gia xây dựng năng lực cạnh tranh trong dài hạn.

Làn sóng dịch Covid-19 xuất hiện trở lại thêm một lần nữa đặt nền kinh tế vào những khó khăn mới cũng khiến nền kinh tế hao tổn thêm các nguồn lực cho phòng chống dịch. Trong khi đó, giá dầu thô biến động mạnh, giá thịt lợn còn cao. Sản xuất - kinh doanh nhiều ngành, lĩnh vực rất khó khăn; khu vực dịch vụ chịu tác động lớn, nhất là hàng không, du lịch…

Tuy vậy, vẫn có những yếu tố hỗ trợ nền kinh tế. Trong tháng 2 - tháng Tết Nguyên đán Tân Sửu nên sức mua có thể sẽ vẫn tăng mạnh giúp tổng cầu tăng lên. Ngoài ra, xuất khẩu nổi lên thành điểm sáng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Trong tháng 1, có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 67,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 12/2020 đạt 27,905 tỷ USD. Ước tính tháng 1/2021 xuất siêu 1,3 tỷ USD. Đầu tư công được kỳ vọng tạo ra sự thay đổi nhanh, là động lực tăng trưởng, tạo việc làm, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế…

Chiến lược chống dịch hiệu quả đi liền với khơi thông các nguồn lực mới cho tăng trưởng đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo. Phó Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế T.Ư Phan Đức Hiếu cho rằng, với kinh nghiệm kiểm soát dịch bệnh và chính sách điều hành của Chính phủ có độ linh hoạt cao, cùng với quyết liệt phòng chống dịch sẽ tạo mọi thuận lợi trong lưu thông hàng hóa, không để đứt gãy nền kinh tế - xã hội. Chính phủ và các bộ, ban, ngành cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ DN tận dụng cơ hội mà các Hiệp định Thương mại tự do mang lại; phát triển các mô hình kinh tế mới, phát triển kinh tế số và thương mại điện tử…

Chính phủ cần có gói hỗ trợ thứ 2 hướng đến mục tiêu phục hồi và tăng trưởng

Trước tình hình vẫn còn khó khăn, theo tôi, trong thời gian tới Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương cần khẩn trương xây dựng gói hỗ trợ lần 2 - hỗ trợ khu vực DN nhằm giảm thiểu tình trạng phá sản, giải thể DN, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế phù hợp với những thay đổi trên thế giới sau đại dịch.

Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 00:47