Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kim ngạch xuất khẩu lập đỉnh mới

13:00 | 05/01/2021

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Con số kim ngạch xuất nhập khẩu 543,9 tỉ USD, tăng 5,1% so với năm 2019, đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về kim ngạch và năng lực xuất khẩu, thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp suốt cả năm 2020.

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2020, xuất khẩu của hầu hết các quốc gia đều giảm nhưng xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ nhịp độ tăng trưởng với kim ngạch đạt 281,5 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Cùng với đó, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo hướng tích cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp.

Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao

Thực tế đó hoàn toàn phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

Đáng lưu ý, xuất siêu ghi nhận mức kỷ lục 19,1 tỉ USD. Mức thặng dư năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,87 tỉ USD) và năm 2018 (6,83 tỉ USD); gấp hơn 9 lần so với mức thặng dư năm 2017 (2,11 tỉ USD) và gấp gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,78 tỉ USD).

Các chuyên gia kinh tế phân tích: Nhìn ngược trở lại 9 năm trước, năm 2011, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, Việt Nam vẫn đang phải nhập siêu gần 10 tỉ USD hàng hóa và nhiều năm trước đó, nhập siêu luôn hiện hữu trong nền kinh tế.

Đây là minh chứng cho thấy, để có được con số xuất siêu ấn tượng trong 5 năm trở lại đây với mức thặng dư tăng đều qua các năm, Việt Nam đã có chiến lược đúng đắn về xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh.

Bên cạnh việc khai thác tốt các thị trường truyền thống, thời gian qua, Việt Nam mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới từ việc tận dụng ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), giúp doanh nghiệp trong nước tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản vốn là lợi thế của Việt Nam.

Đặc biệt, cùng với không ngừng cải cách thủ tục hành chính, việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp đã và đang tạo động lực rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cũng như thu hút, mở rộng đầu tư.

Ngoài ra, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã có dấu hiệu tích cực, khi xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước có mức tăng trưởng cao vượt khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, mặc dù đạt kết quả xuất nhập khẩu khả quan, nhưng sở dĩ có được con số xuất siêu kỷ lục trong năm 2020 một phần do nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu và thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế biến chậm lại. Điều này cho thấy, sản xuất trong nước vẫn chưa có sự hồi phục hoàn toàn.

Sản xuất linh kiện điện tử
Sản xuất linh kiện điện tử

Song, trong bối cảnh xuất khẩu của nhiều quốc gia tiếp tục giảm hoặc tăng trưởng chậm lại, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng trưởng dương và duy trì xuất siêu nhiều năm liên tiếp đã khẳng định sự nỗ lực rất lớn của cả nền kinh tế.

Nhận định về xuất khẩu năm 2021, chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành cho rằng: Năm 2021, các FTA vẫn tiếp tục là lực đẩy cho xuất khẩu, bởi hiện nay, các FTA Việt Nam đang thực thi, đã có hiệu lực là cơ hội lớn để thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế ở Việt Nam, nhất là lĩnh vực thương mại.

Không dừng lại ở đó, các FTA còn gắn chặt với quá trình tái cấu trúc cả nền kinh tế của Việt Nam nói chung, tái cấu trúc doanh nghiệp nói riêng trong thời gian 5-7 năm trở lại đây, cũng như tác động sau 2 đợt bùng phát dịch Covid-19. Sự chuyển dịch diễn ra cả về nội hàm, đối tác, đi kèm theo đó là các dòng vốn đầu tư đang “chảy” khá mạnh mẽ.

Vì vậy, sự tác động của các FTA ngoài cái nhìn thuần túy về thị trường còn mang đến hiệu quả lớn về đối tác, công nghệ lõi, mặt hàng chiến lược. Bởi ngoài xuất khẩu, các FTA chắc chắn sẽ kéo theo sự dịch chuyển về đầu tư, thương mại, nhất là nhân lực chất lượng cao.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết, năm 2021, Bộ Công Thương đặt mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng khoảng 5% so với năm 2020 và tiếp tục duy trì xuất siêu.

Do đó, Bộ Công Thương xác định thể chế là khâu đột phá quan trọng. Cần lưu ý tới hoàn thiện hệ thống thể chế xử lý, ứng phó với các vấn đề mới của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, phòng vệ thương mại và những tác động của dịch Covid-19 với cấu trúc chuỗi cung ứng.

Theo Bộ trưởng Trần Tuấn Anh, sắp tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số như thương mại điện tử, nâng cao khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cho doanh nghiệp Việt. Ngoài ra, Bộ Công Thương tập trung thực hiện đồng bộ và triển khai hiệu quả các FTA đã có hiệu lực để mở rộng thị trường xuất khẩu, kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu; đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu; cơ cấu lại các ngành hàng xuất khẩu hiệu quả hơn để chinh phục những đỉnh cao mới.

Năm 2020, xuất siêu của Việt Nam ghi nhận mức kỷ lục 19,1 tỉ USD. Mức thặng dư năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,87 tỉ USD) và năm 2018 (6,83 tỉ USD); gấp hơn 9 lần so với mức thặng dư năm 2017 (2,11 tỉ USD) và gấp gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,78 tỉ USD).

Nam Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00