Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiện toàn Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia

09:09 | 25/05/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 24/5/2022 kiện toàn Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái làm Chủ tịch Hội đồng.
Kiện toàn Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái làm Chủ tịch Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia

Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Thị Hồng (Phó Chủ tịch thường trực); Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc.

Ủy viên Hội đồng gồm: Trợ lý Tổng Bí thư Đinh Văn Ân; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Bùi Nhật Quang; Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Hồng Sơn; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đào Minh Tú; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phạm Thanh Hà; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Thị Thu Vân; Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương; Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi; Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh; Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Thị Hương; Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung ương Trần Thị Hồng Minh; Vụ trưởng Vụ Kinh tế tổng hợp, Văn phòng Chính phủ Trần Anh Tiến; Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Trần Hoàng Ngân.

Ủy viên Hội đồng còn có các chuyên gia tư vấn: Trương Đình Tuyển; Lê Đức Thúy, Cấn Văn Lực, Trần Du Lịch, Trần Đình Thiên, Nguyễn Đức Kiên, Vũ Bằng, Võ Trí Thành, Lê Xuân Nghĩa, Trương Văn Phước, Trần Ngọc Thơ, Trần Thọ Đạt, Nguyễn Thị Mùi.

Hội đồng có tổ thư ký giúp việc gồm 10 thành viên.

Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia

Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. Hội đồng này gồm 39 thành viên do Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ làm Chủ tịch Hội đồng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 21:00