Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

JPMorgan tập trung vào các khoản đầu tư bền vững

17:45 | 25/01/2022

662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/1, chi nhánh quản lý tài sản của JPMorgan Chase & Co cho biết đã thành lập một nhóm cổ phần tư nhân mới để tập trung vào các khoản đầu tư bền vững. Đây là động thái mới nhất của ngân hàng lớn nhất Hoa Kỳ nhằm điều chỉnh các hoạt động của mình với các cam kết về biến đổi khí hậu.

Với khoản đầu tư lên đến 150 triệu USD, nhóm cổ phần mới sẽ nhắm mục tiêu đến các công ty tư nhân đang trong giai đoạn tăng trưởng xây dựng với các giải pháp liên quan đến thích ứng với khí hậu và hiệu quả tài nguyên cho các ngành công nghiệp khác nhau.

JPMorgan tập trung vào các khoản đầu tư bền vững
JPMorgan tập trung vào các khoản đầu tư bền vững

Ngân hàng JPMorgan cho biết họ đã thuê Tanya Barnes, người trước đây đứng đầu nền tảng đầu tư tác động của Blackstone Inc, để cùng quản lý nhóm mới với Osei Van Horne.

Được biết, Horne đã dẫn đầu hoạt động đầu tư của vốn chủ sở hữu tăng trưởng tập trung vào khí hậu của J.P. Morgan Asset Management kể từ tháng 5 năm ngoái.

Các tổ chức tài chính lớn của Hoa Kỳ và các tổ chức khác đã và đang thực hiện các nỗ lực đổi mới đối với các hoạt động liên quan đến môi trường, xã hội và quản trị (ESG) khi áp lực từ các cơ quan quản lý toàn cầu gia tăng với những lo ngại về biến đổi khí hậu và quản trị doanh nghiệp ngày càng gia tăng.

Blackstone, nhà quản lý tài sản thay thế lớn nhất thế giới, cho biết tuần trước rằng họ đã tung ra một nền tảng dành cho các khoản đầu tư và cho vay đối với các công ty năng lượng tái tạo.

Năm ngoái, JPMorgan đã đặt ra các mục tiêu giảm carbon trung hạn cho các khách hàng trong các ngành như năng lượng điện, ô tô, dầu và khí đốt.

JPMorgan cũng cho biết việc này nhằm mục đích cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính khác lên đến 2,5 nghìn tỷ USD sẽ được thực hiện cho các công ty và dự án để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và bất bình đẳng xã hội trong thập kỷ tới.

JPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầuJPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầu
JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toànJPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn
JPMorgan: Giá dầu có thể đạt 150 USD/thùngJPMorgan: Giá dầu có thể đạt 150 USD/thùng

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00