Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hợp tác thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ phát triển vượt bậc

07:00 | 06/07/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTiems) - Kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đều tăng trong thời gian qua đã đánh dấu hợp tác thương mại song phương giữa hai nước lên tầm cao mới.

Thông tin được đưa ra tại lễ kỷ niệm lần thứ 237 ngày độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (4/7/1776) được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị TP HCM tổ chức ngày 5/7.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/06/02/IMG_1888.jpg

May mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ

Theo bà Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Hoa Kỳ tại TP HCM, kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao năm 1995 đến nay. Hợp tác giữa hai nước đã mang lại nhiều kết quả thiết thực trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và thương mại…

Thời gian qua, hợp tác thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đã có bước phát triển mạnh mẽ. Biểu hiện ở kim ngạch thương mại hai chiều của hai nước tăng trưởng vượt bậc, từ 2 tỉ USD năm 2001 đã tăng lên 26 tỉ USD năm 2012. 

Chỉ tính riêng 5 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã thu về 8,8 tỉ USD hàng hóa từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 17,06% so với cùng kỳ năm 2012. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng đạt 2,2 tỉ USD, tăng 20,69% so với tháng liền kề trước đó.

So với thời điểm cuối năm 2012  kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đã tăng trên 70%. Trong đó những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm: dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, gạo, dầu thô… Hoa  Kỳ cũng là thị trường nhập khẩu nhiều các mặt hàng nông sản của Việt Nam các loại như: thanh long, vú sữa, bưởi…

Phát biểu tại lễ kỷ niệm, ông Lê Thành Ân, Tổng Lãnh sự Hoa Kỳ tại TP HCM cho rằng Hoa Kỳ và Việt Nam đều đang cùng hướng về tương lai tốt đẹp, giữa hai nước đã thường xuyên tổ chức các chuyến thăm cấp cao. Đây sẽ là nền tảng để hai nước cùng hợp tác phát triển trong tương lai.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 16:00