Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật Thuế GTGT (sửa đổi)

07:05 | 26/11/2024

1,278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hôm nay, ngày 26/11/2024, dự kiến Quốc hội sẽ bấm nút thông qua dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong đó, quan điểm ngành phân bón cần “được” nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) ngày càng được nhiều chuyên gia và đại biểu Quốc hội ủng hộ.
Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật thuế GTGT sửa đổi
Ảnh minh họa

Trước đó, ngày 17/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, Chính phủ đã trình dự án sửa đổi Luật Thuế GTGT. Dự thảo này giữ nguyên 26 nhóm hàng hóa được khấu trừ thuế, nhưng có thêm 12 mặt hàng, dịch vụ (trước đó không phải nộp thuế GTGT), trong đó có phân bón, sẽ phải chịu thuế GTGT ở mức 5%.

Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, việc chuyển các mặt hàng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, như phân bón, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, sang diện chịu thuế GTGT 5% nhằm tránh tình trạng tăng giá thành sản phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu và hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.

Thời gian qua, khi áp dụng Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015), phân bón đã được chuyển sang diện không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất không được hoàn thuế nguyên vật liệu đầu vào, dẫn đến việc họ phải cộng số thuế đó vào giá thành bán ra, khiến giá phân bón tăng. Tình hình càng trở nên khó khăn khi nguyên liệu đầu vào khan hiếm và giá phân bón tăng mạnh do ảnh hưởng từ cuộc chiến Nga - Ukraine, khi hai quốc gia này là những nhà sản xuất phân bón lớn.

Mặc dù việc đưa phân bón ra khỏi danh mục chịu thuế GTGT ban đầu có vẻ hợp lý, nhưng thực tế lại gây bất cập khi giá phân bón tăng, gây áp lực lớn lên người nông dân, những đối tượng sử dụng phân bón nhiều trong sản xuất nông nghiệp.

Đại biểu Quốc hội và chuyên gia ủng hộ việc đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế

Sau khi dự thảo Luật được công bố, đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT, nhiều ý kiến đã ủng hộ quyết định này của Chính phủ.

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV diễn ra vào sáng ngày 29/10, nhiều đại biểu đồng tình việc áp thuế GTGT đối với phân bón, trong đó ông Lê Quang Mạnh, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội đã trình bày rằng, để xử lý bất cập trong chính sách đối với ngành phân bón thời gian qua, cần giữ nguyên dự thảo của Chính phủ, tức là đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT 5%.

Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật Thuế GTGT (sửa đổi)
Đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai)

Đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai) cũng cho rằng thuế GTGT cần phải có tính luân hồi, tức là đầu vào và đầu ra phải đi cùng nhau. Ông nêu ví dụ về các quốc gia xuất khẩu phân bón như Nga, Trung Quốc, và Ấn Độ, với mức thuế GTGT từ 10% đến 20%, cho thấy việc áp thuế GTGT 5% đối với phân bón sẽ tạo ra sự công bằng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời có lợi cho cả Nhà nước và người nông dân.

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) cũng đồng tình với phương án áp thuế GTGT 5% cho phân bón. Ông cho rằng, việc chuyển phân bón từ diện không chịu thuế GTGT đã làm các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu, tạo ra sự bất công đối với ngành sản xuất phân bón trong nước.

Về mặt chính sách thuế, ông Nguyễn Văn Được, Ủy viên Thường trực Hội Tư vấn thuế Việt Nam, phân tích rằng nếu doanh nghiệp sản xuất trong nước không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chi phí sản xuất sẽ tăng, dẫn đến giá bán sản phẩm cao hơn, làm giảm sức cạnh tranh so với phân bón nhập khẩu.

Ông Nguyễn Trí Ngọc, Phó Chủ tịch Hiệp hội Phân bón Việt Nam cũng cho rằng, việc đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT là hướng đi đúng đắn trong tình hình hiện nay. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá thành sản phẩm để giảm thiểu chi phí cho người nông dân, trong khi Nhà nước cũng thu được thuế từ ngành này.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp và người nông dân đều mong muốn phân bón được áp thuế GTGT. Ông Nguyễn Văn Thứ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thực phẩm G.C, bày tỏ, thuế GTGT đầu vào và đầu ra cho phân bón sẽ giúp tránh được tình trạng cơ chế hai giá cho cùng một mặt hàng, đồng thời giúp người nông dân không phải chịu thiệt thòi khi giá phân bón tăng lên.

Một hộ nông dân mong muốn giá phân bón trong nước có thể tương đương với phân bón nhập khẩu để giúp bà và các nông dân khác tiết kiệm chi phí đầu tư mà vẫn bảo vệ được chất đất lâu dài.

Việc áp thuế GTGT 5% cho phân bón không chỉ mang lại lợi ích cho Nhà nước, mà còn giúp doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nhập khẩu; qua đó đem lại lợi ích thiết thực cho bà con nông dân. Nhiều kỳ vọng, chính sách mới sẽ mang lại những cải cách tích cực cho ngành phân bón và sản xuất nông nghiệp trong nước.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
Cập nhật: 26/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.800
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.400 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.400 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 26/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,220 ▼120K 8,540 ▼30K
Trang sức 99.9 8,210 ▼120K 8,530 ▼30K
NL 99.99 8,240 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,210 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,310 ▼120K 8,550 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,310 ▼120K 8,550 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,310 ▼120K 8,550 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▼60K 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▼60K 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▼60K 8,660
Cập nhật: 26/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 26/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 26/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 26/11/2024 08:00