Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng

16:06 | 01/08/2024

228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy, hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 7 đã giảm lần đầu tiên sau 9 tháng do lượng đơn đặt hàng mới giảm, đe dọa đà tăng trưởng của quốc gia này trong nửa cuối năm 2024.

Caixin và S&P cho biết, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Trung Quốc giảm xuống 49,8 vào tháng 7, từ mức 51,8 của tháng trước, mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm ngoái và không đạt được dự báo ở mức 51,5 của các nhà phân tích.

Chỉ số này, chủ yếu khảo sát từ khu vực tư nhân, chuyên về xuất khẩu, công bố vào thứ Tư (31/7) cho thấy hoạt động sản xuất đã giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng.

Theo khảo sát của Caixin, tốc độ mở rộng sản lượng sản xuất chậm nhất trong 9 tháng, do đơn đặt hàng mới giảm lần đầu tiên trong một năm.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng (Nguồn: Reuters)

Các công ty tham gia khảo sát cho rằng nhu cầu yếu và việc cắt giảm chi tiêu của khách hàng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm sản xuất.

Số liệu ngành sản xuất cho thấy sự sụt giảm trong các đơn đặt hàng mới chủ yếu từ tài sản đầu tư và hàng hóa trung gian, trong khi ngành hàng tiêu dùng có sự tăng trưởng nhẹ vào tháng 7.

Để thúc đẩy tiêu dùng, Trung Quốc tuần trước tuyên bố dành khoảng 150 tỷ nhân dân tệ (20,74 tỷ USD) trong số 1 nghìn tỷ nhân dân tệ trái phiếu kho bạc dài hạn để hỗ trợ tiêu dùng.

Bất chấp tình hình ảm đạm của các đơn đặt hàng mới, các đơn đặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng trong tháng 7, mặc dù tốc độ tăng trưởng đã chậm lại so với tháng 6.

"Vấn đề nổi bật nhất vẫn là nhu cầu yếu trong nước và sự lạc quan yếu ớt của thị trường", Wang Zhe, chuyên gia kinh tế tại Caixin Insight Group, kêu gọi các nỗ lực cải tổ chính sách để ổn định tăng trưởng.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã không đạt được dự báo tăng trưởng trong quý 2 và phải đối mặt với áp lực giảm phát, với doanh số bán lẻ và nhập khẩu thấp hơn đáng kể so với sản lượng ngành công nghiệp và xuất khẩu.

Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong nửa cuối năm đối mặt với nhiều trở ngại, bao gồm rủi ro địa chính trị cao, gián đoạn chuỗi cung ứng do chủ nghĩa bảo hộ, tắc nghẽn vận tải và phí vận chuyển tăng cao, Lv Daliang, người phát ngôn của cơ quan hải quan, cho biết vào thứ Ba (30/7).

Hoạt động mua hàng đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 10/2023, dẫn đến tình trạng thiếu kho hàng mới, cuộc khảo sát của Caixin cho thấy.

Mặt khác, hàng tồn kho thành phẩm lại tăng, một phần do sự chậm trễ trong các lô hàng xuất khẩu.

Một số nhà sản xuất Trung Quốc đã hạ giá bán để hỗ trợ doanh số trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng, khi chi phí đầu vào đã giảm bớt.

Thị trường việc làm ổn định do tỷ lệ mất việc không thay đổi so với tháng 6, duy trì ở mức thấp trong 11 tháng.

Các nhà sản xuất vẫn lạc quan về sản lượng trong năm tới, với mức độ lạc quan được cải thiện từ tháng 6.

D.Q

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 00:02