Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hình thành liên minh các nhà xuất khẩu đồ gỗ

08:09 | 10/01/2013

1,601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Ngày 9/1, tại TP HCM, Liên minh các nhà sản xuất đồ gỗ nội, ngoại thất xuất khẩu SAFURNI (South East Asia Furniture) đã chính thức ra mắt; đây là liên minh của 11 doanh nghiệp xuất khẩu thuộc hội viên của Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM (Hawa) và Hiệp hội Chế biến gỗ tỉnh Bình Dương (Bifa).

SAFURNI ra đời với mong muốn tập hợp các nhà sản xuất nội, ngoại thất xuất khẩu có quy mô ở các lĩnh vực: đồ gỗ, kệ bếp, ván sàn, đồ trang trí, chăn, ga, gối, nệm, cửa gỗ, bình hoa, chậu,… bao gồm tất cả những gì một căn nhà cần có, để tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi mua đồ nội thất và góp phần định hướng ngành nội, ngoại thất tại thị trường Việt Nam.

Hiện nay, SAFURNI đã tập hợp được các tên tuổi khá uy tín trong ngành sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ như: Hiệp Long, Hố Nai, Bảo Hưng, Mifaco, NTC, Carpenter, Sao Nam, Trường Lâm Thịnh, Edena, Lavanto, Seo Incheon Việt Nam,…

Dịp này, SAFURNI cũng chính thức khai trương Trung tâm phân phối đầu tiên (ADS – Safurni) tại 143 Lý Chính Thắng, quận 3, TP HCM, cung ứng nhiều sản phảm nội, ngoại thất đáp ứng yêu cầu khắc khe của người tiêu dùng về chất lượng và đẳng cấp thiết kế.

Việc thành lập liên minh với mong muốn giúp các nhà sản xuất tương tác tốt hơn với thị trường nội địa và xuất khẩu

Khách hàng mục tiêu của SAFURNI là các cửa hàng nội, ngoại thất, các chủ đầu tư công trình: khách sạn, resort, building, cụm dân cư, các đơn vị tư vấn như: các công ty thiết kế, xây dựng, nhà thầu... và một kênh nữa mà SAFURNI hướng tới là đẩy mạnh xu hướng tiêu dùng thương mại điện tử.

Với sự tập hợp của các nhà sản xuất có uy tín, có năng lực thiết kế tốt, chất lượng sản phẩm ổn định và giá bán cạnh tranh, SAFURNI mong muốn nhận được sự ủng hộ ở thị trường nội địa để hoàn thành sứ mệnh vì cộng động Việt và trở thành nhà cung ứng số 1 về đồ nội, ngoại thất chất lượng cao tại thị trường Đông Nam Á.

Theo Hawa, đa số mô hình doanh nghiệp xuất khẩu khi về nội địa chưa được thành công, trong khi đó các cơ sở trong nước thì sản xuất manh mún, mẫu mã kém, chất lượng không đảm bảo. Vì vậy, sự ra đời của SAFURNI sẽ tháo gỡ nỗi niềm của các cửa hàng nội thất không thể đặt hàng các nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu.

 Năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam đạt 4,5 tỉ USD, tăng gần 20% so với năm 2011, ước tổng tiêu thụ trong nước khoảng 3 tỉ USD. Hawa kỳ vọng việc thành lập liên minh sẽ giúp các nhà sản xuất tương tác với thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa một cách hiệu quả hơn.

Ánh Tuyết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 07:00