Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng tỷ USD bị “thổi bay”: Nhiều đại gia chứng khoán mất tiền

00:10 | 26/03/2019

388 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù dòng tiền bắt đáy ồ ạt đổ vào thị trường song chứng khoán phiên đầu tuần vẫn lao dốc mạnh, VN-Index bị “thổi bay” gần 19 điểm. Theo đó, vốn hoá sàn HSX chỉ riêng phiên này đã “bốc hơi” hơn 60.000 tỷ đồng và giảm tới trên 136.000 tỷ đồng sau 1 tuần.
Hàng tỷ USD bị “thổi bay”: Nhiều đại gia chứng khoán mất tiền
Sau khi chinh phục ngưỡng 1000 điểm trong tuần trước thì VNIndex đã lao mạnh ngay đầu tuần mới (ảnh minh hoạ: NLĐ)

Vừa chinh phục ngưỡng 1.000 điểm cách đây chưa lâu thì nay khoảng cách của VN-Index với mốc quan trọng này càng giãn xa. Kết phiên hôm nay (25/3), chỉ số chính của thị trường chứng khoán đã giảm 18,64 điểm tương ứng 1,8% còn 970,07 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng giảm mạnh 1,68 điểm tương ứng 1,56% còn 106,41 điểm.

Toàn thị trường ghi nhận có đến 409 mã giảm giá, 49 mã giảm sàn, hơn gấp đôi so với 174 mã tăng, 51 mã tăng trần. Trong đó, riêng HSX có tới 224 mã giảm, 12 mã giảm sàn so với 67 mã tăng và 11 mã tăng trần. Vốn hoá thị trường của sàn HSX theo đó “bốc hơi” tới 60.832 tỷ đồng. So với phiên thứ Hai tuần trước (18/3), vốn hoá thị trường sàn HSX đã sụt mạnh tới 136.413 tỷ đồng.

Tuy vậy, điểm tích cực là thanh khoản thị trường vẫn đạt tốt. Khối lượng giao dịch trên HSX ghi nhận đạt 245,78 triệu cổ phiếu tương ứng với một dòng tiền lên tới 5.042,49 tỷ đồng đã đổ vào sàn này, trong khi con số này trên HNX là 42,1 triệu cổ phiếu tương ứng 481,87 tỷ đồng.

Phiên này chứng kiến mức giảm mạnh tại các mã vốn hoá lớn, và theo đó tác động tiêu cực lên chỉ số. Cụ thể, VIC giảm 3.400 đồng tương ứng giảm 2,87% còn 115.200 đồng, VHM giảm 2.100 đồng tương ứng 2,31% còn 89.000 đồng; VCB giảm 1.400 đồng tương ứng 2,09% còn 65.500 đồng; MSN giảm 2.300 đồng tương ứng 2,72% còn 82.200 đồng, SAB giảm 2.200 đồng tương ứng 0,88% còn 248.800 đồng…

Bên cạnh đó, HPG cũng giảm 550 đồng tương ứng 1,72% còn 31.400 đồng; VJC giảm 900 đồng tương ứng 0,76% còn 118.000 đồng.

Do quy mô vốn hoá lớn nên tình trạng giảm giá tại nhóm cổ phiếu “họ Vin” đang ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng thị trường. Trong mức giảm chung của VN-Index phiên hôm nay, VIC góp vào tới 3,3 điểm, VHM gó vào 2,14 điểm, VCB góp vào 1,58 điểm và VRE góp vào 1,17 điểm…

Mức giảm tại các mã trên không chỉ tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số mà còn khiến tài sản trên sàn chứng khoán của các tỷ phú hàng đầu bị sụt giảm đáng kể.

Có thể kể đến khối tài sản khổng lồ của tỷ phú Phạm Nhật Vượng, phiên này cũng đã sụt mất 6.341,6 tỷ đồng. Tài sản ông Hồ Hùng Anh giảm 588,4 tỷ đồng; tài sản ông Nguyễn Đăng Quang giảm khoảng 584,7 tỷ đồng và tài sản của bà Nguyễn Thị Phương Thảo cũng giảm 176,8 tỷ đồng.

Thống kê của Forbes cho thấy, tại ngày 25/3, giá trị tài sản thực tế của ông Phạm Nhật Vượng khoảng 7,9 tỷ USD, giảm khoảng 200 triệu USD so với cuối tuần trước. Trong khi đó, giá trị tài sản của bà Nguyễn Thị Phương Thảo là 2,2 tỷ USD; của ông Hồ Hùng Anh là 1,8 tỷ USD và của ông Nguyễn Đăng Quang là 1,4 tỷ USD.

Về triển vọng của thị trường trong tuần giao dịch cuối tháng 3, theo dự báo của SHS, VN-Index có thể sẽ hồi phục kỹ thuật nhằm kiểm định lại ngưỡng quan trọng 1.000 điểm vừa đánh mất trong tuần qua.

Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể tiếp tục quan sát thị trường, nhất là phản ứng quanh mốc 1.000 điểm để có quyết định hợp lý. Chiều ngược lại, những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục nên tiếp tục canh bán ra nếu thị trường có những nhịp hồi phục gần về ngưỡng 1.000 điểm.

Theo Dân trí

Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Cú “sốc” chứng khoán: Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá
Sau 15 năm sáng lập “đế chế” bán lẻ, thêm một cộng sự của ông Nguyễn Đức Tài ra đi
Giảm mạnh cuối phiên, VN-Index mất mốc 1.000 điểm
Vợ chồng đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình sắp nhận hơn 330 tỷ đồng “tiền tươi” cổ tức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:45