Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng trăm xe nông sản được thông quan sau 1 ngày mở lại cửa khẩu

17:00 | 21/02/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương, tình hình xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ giữa hai nước Việt-Trung sau khi mở trở lại diễn ra khá sôi động. Hàng trăm xe trái cây đã được xuất khẩu vào nước bạn, giải tỏa áp lực ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu hơn 10 ngày qua.

Triển khai ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công điện số 224/CĐ-TTg ngày 12/2/2020 về việc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới và theo văn bản số 980/BCT-XNK ngày 15/2/2020 của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã khẩn trương tiến hành trao đổi, hội đàm với chính quyền tỉnh Quảng Tây để thống nhất cho chính thức mở lại các hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu phụ Tân Thanh - Pò Chài khu vực mốc 1088/2-1089 từ ngày 20/2/2020 và áp dụng thời gian làm việc từ 8h-17h (giờ Hà Nội).

hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau
Cửa khẩu Tân Thanh mới được mở lại 1 ngày nhưng lượng xe xuất nhập khẩu vẫn chậm so với trước dịch Covid-19.

Theo báo cáo nhanh Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, mặc dù các cơ quan chức năng tại cửa khẩu đang tăng cường triển khai công tác quản lý, giám sát, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa nhưng tính đến thời điểm chiều 20/2, tiến độ xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh còn khá chậm, chỉ có khoảng 11 xe trái cây tươi (trong đó chủ yếu là Thanh long), tương đương 3,6% lượng hàng xuất trước thời điểm dịch bệnh (khoảng 300 xe/ngày), hiện tại cửa khẩu Tân Thanh vẫn đang tồn khoảng 17 xe trái cây tươi.

Qua đánh giá tình hình, Bộ Công Thương nhận định có một số nguyên nhân khiến lượng hàng hóa xuất nhập khẩu hàng qua cửa khẩu Tân Thanh chưa nhiều như nêu trên đó là: Việc trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới theo chính sách 8.000 NDT/người/ngày chưa được phía Trung Quốc cho phép thực hiện; các cơ quan chức năng vẫn đang tiến hành kiểm soát chặt chẽ phương tiện và chủ phương tiện khi thực hiện giao nhận hàng theo quy định của Bộ Y tế nhằm bảo đảm kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt về phòng chống dịch bệnh Covid-19; lực lượng bốc xếp tại bến bãi bên phía Trung Quốc (Khả Phong, Bằng Tường) còn khá mỏng làm ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.

Thời gian tới, tình hình dịch bệnh Covid-19 dự kiến có thể còn kéo dài, các lô hàng nông sản và trái cây của ta, mặc dù có thể đã được làm thủ tục thông quan xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới như Tân Thanh, Lạng Sơn, nhưng tiến độ đã và đang chậm hơn rất nhiều so với thời gian trước do các nguyên nhân như nêu trên, trong đó có việc phải thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Trước tình hình đó, để giảm thiểu tối đa những nguy cơ, tác động tiêu cực, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phía Bắc, các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện công văn số 1021/BCT-XNK ngày 18/2/2020 và các công văn, khuyến nghị trước đây của Bộ Công Thương.

Tính đến ngày 21/2, tình xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc và lượng hàng hòa còn tồn tại ở các cửa khẩu có nhiều chuyển biến tích cực. Tại tỉnh Lạng Sơn đã xuất được 219 xe, nhập 196 xe, toa. Vẫn còn tồn 742 xe, toa hàng hóa các loại.

Trong đó, tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị đã xuất 192 xe (nông sản, hoa quả, linh kiện điện tử, khẩu trang, hàng may mặc), nhập 175 xe (linh kiện điện thoại, nông sản: lê, hành, tỏi, nấm..., máy móc, nhôm, giấy...) vẫn còn tồn 325 xe nông sản (mít, thanh long, nhãn, ớt...), linh kiện điện tử.

Tại cửa khẩu Tân Thanh, sau một ngày thông quan cũng đã xuất 11 xe Thanh Long, nhập 3 xe nông sản (lạc nhân, đỗ xanh) và còn tồn 27 xe nông sản (chủ yếu là thanh long) đang chờ làm thủ tục xuất khẩu.

Cửa khẩu Ga Đồng Đăng cũng vừa nhập 18 toa xe (thép tấm, hồ điện cực, melamin) và còn tồn 12 toa chờ làm thủ tục nhập khẩu (thép, melamin).

Một số tỉnh khác như Lào Cai, Quảng Ninh lượng xe xuất nhập khẩu cũng được giải tỏa mạnh với khoảng từ 50-200 xe mỗi ngày.

Thành Công

hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau

Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát tình hình xuất khẩu nông sản qua biên giới Việt - Trung
hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau

Vẫn còn hàng trăm xe trái cây ách tại biên giới Việt – Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,100 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 81,000 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 14/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 82.400
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 82.400
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 82.400
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 82.400
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 82.400
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 81.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 81.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 80.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 74.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 61.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 55.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 53.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 49.870
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 47.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 34.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 30.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 27.050
Cập nhật: 14/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,310
Trang sức 99.9 8,010 8,300
NL 99.99 8,085
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,320
Miếng SJC Thái Bình 8,050 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,050 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,050 8,400
Cập nhật: 14/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 14/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 14/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25182 25182 25502
AUD 16211 16311 16874
CAD 17820 17920 18472
CHF 28313 28343 29136
CNY 0 3481.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26483 26583 27456
GBP 31824 31874 32976
HKD 0 3240 0
JPY 160.66 161.16 167.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14835 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18576 18706 19427
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 14/11/2024 05:00