Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hai đại gia châu Á tranh mua cổ phiếu Vinamilk

15:22 | 24/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - F&N của tỷ phú giàu thứ tư Thái Lan và công ty thành viên của tập đoàn Jardine Matheson đang là hai cổ đông ngoại lớn nhất của Vinamilk.

Thông báo đăng ký mua cổ phiếu bằng hình thức giao dịch thỏa thuận hoặc khớp lệnh trên sàn chứng khoán của F&N Dairy Investments vừa được gửi lên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM, lần thứ 7 kể từ đầu năm 2018. Theo đó, nhà đầu tư này đã đăng ký mua thêm 14,5 triệu cổ phiếu của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk, mã CK: VNM), tương đương 1% vốn điều lệ.

Trước đó không lâu, Platinum Victory - cổ đông ngoại lớn thứ hai của Vinamilk, cũng đăng ký mua đúng bằng lượng cổ phần mà F&N đăng ký. Không dưới ba lần kể từ đầu năm, cổ đông này đăng ký mua cổ phần của Vinamilk và động thái này tiếp tục nối dài cuộc đua về sở hữu giữa hai cổ đông ngoại lớn nhất tại công ty sữa đứng đầu Việt Nam.

Hai đại gia châu Á tranh mua cổ phiếu Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk trên kệ một siêu thị. Ảnh: Reuters

Trong hơn một năm gần đây, F&N Dairy Investments và Platinum Victory liên tục bám đuổi nhau trên thị trường chứng khoán khi nhiều lần đăng ký mua cổ phiếu VNM.

Dù cùng theo chiến lược không mua đuổi và chỉ mua với mức giá hợp lý, song cả hai cổ đông này đều kiên trì khi mỗi lần không thành công lại tiếp tục đăng ký mua đúng bằng lượng cổ phần chưa mua được.

F&N Dairy Investments thuộc tập đoàn đồ uống F&N của Singapore, công ty được hậu thuẫn bởi tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi, người đang sở hữu khối tài sản gần 15 tỷ USD theo thống kê của Forbes.

Công ty này bắt đầu rót vốn vào Vinamilk từ năm 2005 và bắt đầu tăng tốc về sở hữu trong hai năm gần đây. Cuối năm 2016, F&N Dairy Investments cùng với một đơn vị thành viên khác là F&N Bev Manufacturing đã chi gần 500 triệu USD (tương đương khoảng 11.300 tỷ đồng) để mua hơn 78 triệu cổ phiếu VNM do SCIC chào bán công khai theo phương án thoái vốn nhà nước. Tỷ lệ sở hữu của F&N tại Vinamilk sau thương vụ này tăng từ 11% lên 16,4%.

Trong hai năm sau đó, cổ đông ngoại này liên tục gom thêm cổ phiếu VNM trên thị trường chứng khoán. Cứ mỗi lần mua không thành công, F&N lại tiếp tục đăng ký mua bằng đúng lượng cổ phần chưa mua được. Theo báo cáo quản trị, F&N Dairy Investments và F&N Bev Manufacturing đến cuối quý II đã sở hữu tổng cộng hơn 290 triệu cổ phần của Vinamilk, tương đương 20,01% vốn.

So với F&N, Platinum Victory xuất hiện ở Vinamilk có phần muộn hơn. Tuy nhiên, công ty thành viên của Jardine Matheson cũng có những động thái để liên tục gia tăng tỷ lệ sở hữu.

Platinum Victory là nhà đầu tư đã bỏ ra 9.000 tỷ đồng để mua hơn 48 triệu cổ phiếu Vinamilk, tương đương 3,3% vốn trong phiên chào bán cạnh tranh được SCIC tổ chức đầu tháng 11/2017. Sau khi mua thành công lô cổ phần này, Platinum Victory đã liên tục mua thêm cổ phiếu Vinamilk trên sàn chứng khoán và chỉ trong hơn một tháng, số cổ phần cổ đông này nắm giữ đã vượt mức 10%.

Được hậu thuẫn bởi Jardin Matheson, một trong những tập đoàn hàng đầu châu Á với doanh thu gần 16 tỷ USD trong năm gần nhất, Platinum Victory không giấu tham vọng gia tăng sở hữu tại Vinamilk, cạnh tranh với tỷ phú giàu thứ 4 của Thái Lan. Sau nhiều lần đăng ký mua kể từ đầu năm 2018, sở hữu của cổ đông này nhích lên gần 11% và nắm vững vị trí cổ đông lớn thứ ba tại Vinamilk, sau SCIC và F&N.

Tại phiên họp thường niên năm 2018 của Vinamilk, đại diện của Jardine Cycle & Carriage Limited (JC&C) - công ty mẹ của Platinum Victory là ông Alain Xavier Cany đã được bầu vào Hội đồng quản trị Vinamilk nhiệm kỳ 2017-2021.

Theo VnExpress.net

Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Một cá nhân bị phạt vì thao túng cổ phiếu KDM
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.100 ▼200K 87.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.010 ▼200K 87.810 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 ▼200K 87.120 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.120 ▼180K 80.620 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 ▼150K 66.080 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 ▼140K 59.920 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 ▼130K 57.290 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 ▼120K 53.770 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 ▼120K 51.570 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 ▼80K 36.720 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 ▼80K 33.110 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 ▼60K 29.160 ▼60K
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▼10K 8,840
Trang sức 99.9 8,630 ▼10K 8,830
NL 99.99 8,670 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▼10K 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,261.36 16,425.62 16,952.63
CAD 17,773.56 17,953.09 18,529.11
CHF 28,419.28 28,706.34 29,627.38
CNY 3,476.06 3,511.17 3,623.83
DKK - 3,615.69 3,754.16
EUR 26,767.29 27,037.67 28,235.08
GBP 31,994.34 32,317.51 33,354.41
HKD 3,176.87 3,208.96 3,311.92
INR - 300.24 312.25
JPY 159.84 161.45 169.13
KRW 15.80 17.56 19.05
KWD - 82,552.96 85,853.62
MYR - 5,749.84 5,875.27
NOK - 2,250.98 2,346.55
RUB - 246.08 272.41
SAR - 6,727.22 6,996.19
SEK - 2,305.50 2,403.39
SGD 18,672.58 18,861.19 19,466.35
THB 661.69 735.21 763.37
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,160.00 25,470.00
EUR 26,885.00 26,993.00 28,090.00
GBP 32,187.00 32,316.00 33,274.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,308.00
CHF 28,575.00 28,690.00 29,542.00
JPY 161.69 162.34 169.36
AUD 16,356.00 16,422.00 16,912.00
SGD 18,795.00 18,870.00 19,393.00
THB 729.00 732.00 763.00
CAD 17,889.00 17,961.00 18,473.00
NZD 14,844.00 15,333.00
KRW 17.51 19.24
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25470
AUD 16343 16443 17006
CAD 17914 18014 18565
CHF 28741 28771 29568
CNY 0 3520.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26981 27081 27961
GBP 32358 32408 33513
HKD 0 3280 0
JPY 162.63 163.13 169.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18781 18911 19643
THB 0 695.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00