Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay

14:50 | 24/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với sự “bứt tốc” của VJC, trong vài giờ giao dịch buổi sáng, giá trị tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo tại cổ phiếu này đã tăng 335 tỷ đồng. Tài sản ròng của nữ CEO Vietjet Air theo thống kê của Forbes hiện đạt 3 tỷ USD, xếp thứ 794 những người giàu nhất trên thế giới.

Phiên giao dịch sáng đầu tuần (24/9), hai sàn giao dịch chính thức diễn biến ngược chiều. Trong khi VN-Index tăng 6,93 điểm tương ứng 0,69% lên 1.009,9 điểm thì HNX-Index lại quay đầu giảm 0,26 điểm tương ứng 0,22% còn 115,54 điểm mặc dù chỉ số này đã tăng trong những phút đầu mở cửa.

HSX phiên này “xanh vỏ đỏ lòng” khi chỉ số tăng khá mạnh song thực tế trên sàn chỉ có 132 mã cổ phiếu tăng giá so với 142 mã giảm. Con số này trên HNX là 62 mã tăng và 79 mã giảm giá.

Nhìn chung, trong phiên này, VN-Index đang được hỗ trợ đáng kể bởi nhóm các mã bluechips. Có 20 trong số 30 mã tiêu biểu trên HSX tăng giá sáng nay, giúp VN30-Index tăng 9,95 điểm tương ứng 1,02%. Mức tăng của VN30-Index rõ ràng đã vượt trội hơn hẳn so với VN-Index.

Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo đang nắm trong tay 3 tỷ USD tài sản ròng

Đáng chú ý, NVL của Novaland sau phiên giảm kịch sàn vào cuối tuần trước thì sáng nay đã được nhà đầu tư mua mạnh. Mã này đã bật tăng 3.900 đồng mỗi cổ phiếu, thị giá đạt 63.900 đồng và đã áp sát mức trần 64.200 đồng. Tuy nhiên, khớp lệnh chỉ đạt hơn 207 nghìn cổ phiếu.

Theo thống kê, riêng NVL đã đóng góp tới 1,11 điểm cho VN-Index và đây là mã có tác động tích cực lên diễn biến của thị trường chung. Trong khi đó, MSN tăng 2.900 đồng cũng đóng góp cho chỉ số 1.06 điểm, GAS tăng 1.600 đồng đóng góp 0,96 điểm.

Bộ ba họ cổ phiếu “Vin” là VIC, VRE, VHM có sự đồng thuận, đều tăng giá sáng nay. VIC và VHM cùng tăng 800 đồng còn VRE tăng 1.250 đồng/cổ phiếu.

Phiên giao dịch này cũng chứng kiến diễn biến bứt tốc tại VJC. Sau 3 phiên liên tục gần như đi ngang trong tuần trước (chỉ tăng với biên độ hẹp 0,1% mỗi phiên), sáng nay VJC tăng mạnh 2.400 đồng tương ứng tăng 1,6% lên 151.800 đồng.

Với mức tăng của VJC, trong vài giờ giao dịch buổi sáng, giá trị tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo tại cổ phiếu này đã tăng 335 tỷ đồng. Tài sản ròng của nữ CEO Vietjet Air theo thống kê của Forbes hiện đạt 3 tỷ USD, xếp thứ 794 những người giàu nhất trên thế giới.

Chiều ngược lại, SAB cùng loạt cổ phiếu ngân hàng BID, TCB, CTG, VPB… đang là những mã có tác động tiêu cực đến chỉ số khi đồng loạt giảm. Ngoài ra, VNM cũng phần nào kìm hãm thị trường khi mất nhẹ 100 đồng.

Sáng nay, HSX ghi nhận có tổng cộng 109,8 triệu cổ phiếu giao dịch, thu hút được 2.539,5 tỷ đồng giải ngân vào cổ phiếu, trong khi HNX có 23,8 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 341,4 tỷ đồng.

Trong tuần trước, VN-Index đã ghi nhận mức tăng nhẹ và lần đầu tiên kể từ tháng 7 mà chỉ số đóng cửa tuần trên 1.000 điểm. Thanh khoản ghi nhận mức tăng đáng kể nhưng phần nhiều do đây là tuần tái cơ cấu danh mục của hai quỹ ETF ngoại lớn.

Mặc dù vậy, không thể phủ nhận thực tế là dòng tiền đã dần quay trở lại thị trường trong khoảng 1 tháng trở lại đây khi mặt bằng giá mới của các cổ phiếu nhìn chung đã trở nên ổn định hơn.

Trong báo cáo chiến lược vừa phát hành, VCBS cho rằng, điểm đáng lưu ý trong tuần vừa rồi dòng tiền không chỉ tập trung quanh nhóm vốn hóa lớn như giai đoạn những tháng đầu năm mà đã có sự lan tỏa ra nhiều mã vốn hóa trung bình và nhỏ trên thị trường. Theo đó có khá nhiều cổ phiếu thuộc các nhóm này ghi nhận mức tăng giá tương đối ấn tượng chỉ trong một thời gian ngắn.

“Chúng tôi tiếp tục nhìn nhận chỉ số đang ở trong giai đoạn tích lũy tạo lập mặt bằng giá mới trong trung hạn. Diễn biến của chỉ số trong tuần vừa qua dù là tích cực nhưng vẫn chưa xuất hiện tín hiệu tạo thành xu hướng mới”, VCBS nhìn nhận.

Kể từ đầu tháng 6 thì xu hướng giảm của chỉ số đã chuyển thành xu hướng dao động đi ngang mang tính chất tích lũy “tạo nền” và kéo dài cho đến hiện tại. Theo VCBS, đây là tiền đề để kỳ vọng vào một giai đoạn tích cực hơn trong quý cuối cùng của năm. Trước mắt, thị trường sẽ bước vào những tuần thiếu vắng thông tin hỗ trợ trước khi các doanh nghiệp lần lượt công bố kết quả kinh doanh quý III/2018.

Báo cáo của VCBS không kỳ vọng chỉ số xuất hiện xu hướng bứt phá trong ngắn hạn dù diễn biến dích dắc đi lên có khả năng sẽ vẫn tiếp tục diễn ra trong một số phiên tới. Nhà đầu tư cần lưu ý về tác động có thể có từ quyết định liên quan đến việc điều chỉnh lãi suất liên bang của FED trong cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9 sẽ diễn ra trong tuần này.

Theo Dân trí

Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Một cá nhân bị phạt vì thao túng cổ phiếu KDM
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”
Cú “đánh úp” bất ngờ khiến loạt đại gia mất tiền tỷ
Đại gia nào đứng sau thương vụ chuyển 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,960 ▲10K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,950 ▲10K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 31/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 21:00