Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội: Ít nhất 50% cây xăng phải bán E5

14:09 | 18/11/2015

860 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TP Hà Nội vừa có văn bản về việc triển khai thực hiện sản xuất, phân phối xăng E5 trên địa bàn thành phố, theo đó, đến ngày 30/11 sẽ có trên 26% cây xăng bán xăng E5.
 ha noi it nhat 50 cay xang ban le phai ban xang e5
Một cây xăng bán xăng E5 trên đường Nguyễn Lương Bằng (Đống Đa, Hà Nội)

Văn bản nêu rõ, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định về Kế hoạch triển khai thực hiện Lộ trình phân phối xăng E5. Và trogn thời gian qua, các Sở, ban, ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện và đạt nhiều kết quả quan trọng.

Tính đến 31/10, trên địa bàn thành phố có 64 cửa hang kinh doanh xăng E5, tăng 16 cửa hàng so với tháng 9. Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn cũng đã đăng ký và đang khẩn trương chuẩn bị các điều kiện kinh doanh xăng E5 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Và theo dự kiến, đến ngày 30/11, Hà Nội sẽ có thêm 59 cửa hàng kinh doanh xăng E5, nâng tổng số cửa hàng kinh doanh xăng E5 lên 123, chiếm 62% số cửa hàng thuộc các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối, thương nhân phân phối và đạt 26% trên tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố.

Để thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Lộ trình phân phối xăng sinh học với mục tiêu đến ngày 30/11, có tối thiểu 50% cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố kinh doanh xăng E5, UBND TP Hà Nội yêu cầu Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối, các thương nhân phân phối…

Với những cửa hàng xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, Sở Công Thương phải yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng tiếp nhận và kinh doanh xăng E5 trong quá trình xem xét cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động, quảng bá sử dụng xăng E5 đến đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, người lao động và người dân Thủ đô. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của các đơn vị trong việc triển khai phân phối xăng E5…

Riêng với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối, các thương nhân phân phối xăng dầu trên địa bàn Hà Nội, UBND thành phố yêu cầu phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng trạm pha chế, phối trộn xăng E5, trước mặt tập trung mở rộng mạng lưới cửa hàng xăng E5 tại các cửa hàng xăng dầu sở hữu hoặc đồng sở hữu, trong đó ưu tiê thực hiện tại các quận nội thành, sau đó mở rộng ra ngoại thành. Lộ trình thực hiện đến ngày 30/11, việc triển khai phân phối xăng E5 phải được thực hiện tại ít nhất 50% cửa hàng bán lẻ xăng dầu sở hữu hoặc đồng sở hữu.

Ngoài ra, các doanh nghiệp đại lý bán lẽ xăng dầu, các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện việc phân phối xăng E5 theo Lộ trình và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của UBND thành phố. Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp đầu mối nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cột bơm, bể chứa để tổ chức kinh doanh, phân phối xăng E5 đến người tiêu dùng…

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 20:00