Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gói phục hồi kinh tế gần 350.000 tỷ đồng được thực hiện ra sao?

18:37 | 28/01/2022

7,292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ KHĐT Trần Duy Đông nhấn mạnh, Chính phủ và Thủ tướng coi đây là gói hết sức quan trọng với nhiều giải pháp đồng bộ để phục hồi kinh tế - xã hội sau 2 năm chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Tại cuộc họp Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) đã trình Chính phủ Nghị quyết với 2 nội dung: Chương trình phục hồi, Triển khai Nghị quyết 43 của Quốc hội về việc triển khai chương trình tài khóa - tiền tệ để phục hồi.

Theo đó, có 5 nhóm giải pháp sẽ được triển khai.

Nhóm thứ nhất là mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng chống dịch bệnh: Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ cở sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vaccine trong nước và thuốc điều trị Covid-19, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.

Gói phục hồi kinh tế gần 350.000 tỷ đồng được thực hiện ra sao? - 1
Gói phục hồi kinh tế gần 350.000 tỷ đồng gồm 5 nhóm giải pháp sẽ được triển khai (Ảnh minh họa: Tiến Tuấn).

Nhóm thứ hai là bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm: Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm; trong đó mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 1 triệu đồng/tháng. Thời gian thực hiện là 6 tháng đầu năm nay.

Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội: Cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; cá nhân, hộ gia đình vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội học sinh, sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm. Trang bị mua sắm máy tính bảng theo Chương trình "Sóng và máy tính cho em" từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Nhóm thứ ba là hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh: Miễn, giảm thuế, phí, lệ phí phải nộp, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 cho kỳ tính thuế năm 2022.

Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp; tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng; hỗ trợ lãi suất cho vay 2%/năm tập trung vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ hoặc có khả năng phục hồi, các lĩnh vực bị thiệt hại nặng hoặc những lĩnh vực ưu tiên.

Tiếp tục xem xét giảm tiền điện, tiền nước, tiền cước viễn thông cho doanh nghiệp, người dân.

Nhóm thứ tư là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, đảm bảo các nguyên tắc lựa chọn, phân bổ vốn theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội.

Phấn đấu sớm hoàn thành toàn tuyến đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các tuyến kết nối vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên với Miền Trung, các tuyến cao tốc vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long; hạ tầng giao thông kết nối các vùng, cảng biển, cửa khẩu, khu và cụm công nghiệp; hạ tầng y tế, xã hội, lao động - việc làm, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.

Nhóm thứ năm là cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Khẩn trương xây dựng, trình ban hành đúng tiến độ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội Khóa XV.

Tiếp tục tháo gỡ rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; tháo gỡ vướng mắc về quy định, chính sách liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.

Theo dõi chặt chẽ các chỉ số vĩ mô để có giải pháp kịp thời đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn, trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi; giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định trường hợp có biến động, rủi ro lớn.

Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trên có thời hạn thực hiện trong quý I năm nay, bảo đảm triển khai nhanh chóng, kịp thời các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế phục hồi và phát triển. Trong đó, đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành để giữa các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với nhau. Bộ Tài chính sẽ chuẩn bị nguồn lực, nếu cần phát hành trái phiếu thì cần có cơ chế để tránh sử dụng lãng phí nguồn lực, tạo gánh nặng nợ vay.

Ngoài ra, cần có cơ chế kiểm tra, giám sát với sự tham gia của Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bộ KHĐT sẽ là đầu mối đôn đốc các bộ, ngành và tổng hợp thông tin báo cáo Quốc hội vào kỳ họp cuối năm 2022. Hôm nay Bộ KHĐT sẽ trình Chính phủ Nghị quyết này để kịp ban hành trước Tết.

Theo Dân trí

Gói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng cần được triển khai càng nhanh càng tốtGói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng cần được triển khai càng nhanh càng tốt
Chính thức thông qua gói hỗ trợ kinh tế: 424/426 đại biểu tán thànhChính thức thông qua gói hỗ trợ kinh tế: 424/426 đại biểu tán thành
Chuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịpChuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịp
Ông Huỳnh Thế Du: Nên hỗ trợ doanh nghiệp Ông Huỳnh Thế Du: Nên hỗ trợ doanh nghiệp "khỏe", coi chừng gói tín dụng
Tung tiền ra nền kinh tế, tư lệnh ngành nói gì vễ nỗi lo lạm phát?Tung tiền ra nền kinh tế, tư lệnh ngành nói gì vễ nỗi lo lạm phát?
Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền "chảy" không đúng chỗ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 85,700
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 85,600
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 86.200
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 86.200
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 86.200
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 86.200
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 86.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 85.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 85.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 85.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 78.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 64.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 58.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 55.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 52.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 50.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 35.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 32.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 28.500
Cập nhật: 23/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 8,640
Trang sức 99.9 8,410 8,630
NL 99.99 8,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,520 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,520 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,520 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 04:00