Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giảm trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

06:16 | 27/10/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Nghị định số 128/2020/NĐ-CP, từ ngày 10/12/2020 chỉ còn 4 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Trước đó, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định có tới 07 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Nhưng theo Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì từ 10/12/2020 số trường hợp này giảm còn 4.

Cụ thể, 4 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm:

1- Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.

2- Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.

3- Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.

4- Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quanQuy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Quảng Ninh: Thu giữ 8.500 lít dầu Diezel không rõ nguồn gốcQuảng Ninh: Thu giữ 8.500 lít dầu Diezel không rõ nguồn gốc
Kiểm tra chuyên ngành càng gỡ càng rốiKiểm tra chuyên ngành càng gỡ càng rối

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,770 ▲20K 8,970 ▲20K
Trang sức 99.9 8,760 ▲20K 8,960 ▲20K
NL 99.99 8,820 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,790 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,187.36 16,350.87 16,875.53
CAD 17,718.05 17,897.03 18,471.30
CHF 28,451.56 28,738.95 29,661.12
CNY 3,464.17 3,499.16 3,611.45
DKK - 3,612.59 3,750.95
EUR 26,748.93 27,019.13 28,215.80
GBP 31,913.91 32,236.27 33,270.67
HKD 3,171.49 3,203.53 3,306.32
INR - 299.93 311.92
JPY 158.97 160.58 168.22
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,336.14 85,628.40
MYR - 5,718.81 5,843.58
NOK - 2,259.09 2,355.02
RUB - 248.37 274.94
SAR - 6,715.19 6,983.70
SEK - 2,320.01 2,418.53
SGD 18,631.48 18,819.68 19,423.56
THB 661.36 734.85 762.99
USD 25,085.00 25,115.00 25,455.00
Cập nhật: 31/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,947.00 27,055.00 28,141.00
GBP 32,181.00 32,310.00 33,256.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,307.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,645.00
JPY 161.13 161.78 168.70
AUD 16,328.00 16,394.00 16,877.00
SGD 18,798.00 16,394.00 16,877.00
THB 730.00 733.00 764.00
CAD 17,866.00 17,938.00 18,441.00
NZD 14,883.00 15,365.00
KRW 17.62 19.36
Cập nhật: 31/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25455
AUD 16271 16371 16933
CAD 17816 17916 18468
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3514.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26983 27083 27956
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18740 18870 19592
THB 0 694.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 15:00