Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giám đốc ngân hàng 7 năm liền trộm của người giàu chia cho người nghèo

06:38 | 08/10/2018

652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một giám đốc ngân hàng đã ăn trộm 1 triệu Euro (gần 27 tỷ đồng) từ các khách hàng giàu có và phân phát nó cho những người nghèo hơn trong 7 năm ròng.
Giám đốc ngân hàng 7 năm liền trộm của người giàu chia cho người nghèo
Ông Gilberto Baschiera đã ăn cắp 1 triệu Euro trong suốt 7 năm trời của những khách hàng giàu có rồi cho những người nghèo vay. (Nguồn: Daily Mail)

Theo Daily Mail, ông Gilberto Baschiera đã được so sánh với Robin Hood khi dành 7 năm trời để ăn cắp từ các khách hàng giàu có của mình nhưng không bỏ túi một xu nào.

Cụ thể, ông Baschiera nói với giới truyền thông địa phương rằng, ông đã bắt đầu chuyển tiền giữa các tài khoản để giúp những khách hàng nghèo hơn ở thị trấn Forni di Sopra, quê nhà của ông nhận được các khoản vay.

Theo đó, những khách hàng mà ông đã giúp phải đảm bảo rằng số tiền sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên, một số người đã không thực hiện được lời hứa của họ, và điều này khiến ông Baschiera bị bắt.

Nhưng cựu giám đốc ngân hàng này đã may mắn thoát án tù và chỉ phải chịu 2 năm đình chỉ công tác.

Bên cạnh đó, để trả lại số tiền đã đánh cắp, ông Baschiera cũng phải bán ngôi nhà, luật sư của ông cho biết.

Theo nhiều nguồn tin, Forni di Sopra là một thị trấn nhỏ, dân số chỉ khoảng 1.000 người ở tỉnh Udine, trong dãy núi Dolomite Alps nằm ở Đông Bắc nước Ý.

Ông Baschiera là một người nổi tiếng với người dân nơi đây, và ông cũng quen biết nhiều người trong số những người ông đánh cắp tiền trong 7 năm qua.

Sau khi câu chuyện vỡ lở, ông đã kêu gọi tất cả mọi người mà ông từng giúp đỡ để giải thích những gì đã thúc đẩy ông làm điều đó, ông chia sẻ với tờ Corriere.it.

Ông Baschiera đã gọi hành động của mình là “thực thi công lý”, và đó là một cuộc nổi dậy chống lại chế độ “ruồng bỏ những người già về hưu và những người trẻ tuổi không có tài sản”.

Theo Dân trí

Vì sao cần bảo vệ thông tin?
Câu chuyện về phong cách của một nữ giám đốc ngân hàng
Global Finance ghi nhận VietinBank là Ngân hàng an toàn nhất năm 2018
BIDV - “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam”
Siết tín dụng bất động sản, thị trường có thể tiếp nhận cú sốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 21:00