Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giải pháp tăng cường hợp tác công thương Việt - Hàn

12:55 | 07/12/2018

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 6/12, tại Hàn Quốc, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) Yun-mo Sung đồng chủ trì phiên họp giữa kỳ của Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Hàn Quốc về hợp tác điện hạt nhân, công nghiệp, năng lượng và thương mại.

Tại cuộc họp, hai bên đã thống nhất rà soát lại toàn bộ các hoạt động thúc đẩy hợp tác toàn diện về công nghiệp và thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Ủy ban đã đề ra cụ thể các biện pháp tăng cường hợp tác trong thời gian tới.

giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han
Trái cây Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu sang Hàn Quốc.

Hai Bộ trưởng nhất trí một số vấn đề như nhanh chóng thúc đẩy, đưa dự án VITASK sớm đi vào hoạt động. Đây là dự án mà Bộ Công Thương và Chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm và kỳ vọng với mục tiêu thúc đẩy chuyển giao công nghệ công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hỗ trợ thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, kiểm định sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam.

Mặt khác, Việt Nam sẽ tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc trong các lĩnh vực tiềm năng như năng lượng, sản xuất máy móc, thiết bị, linh kiện, hàng tiêu dùng… Trong đó, đặc biệt là xây dựng các trung tâm công nghiệp lớn về chế biến chế tạo thiết bị điện, thiết bị vận tải, giao thông, gắn với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo cơ khí, sản xuất các thiết bị năng lượng như tua bin khí, tua bin điện gió, các panel điện mặt trời, các hệ thống năng lượng sạch khác mà Hàn Quốc có thế mạnh.

Bộ trưởng Yun-mo Sung bày tỏ sự đồng tình về quan điểm Việt Nam cần quan tâm đến năng lượng tái tạo trong việc phát triển nền kinh tế. Đây là lĩnh vực mới Chính phủ Hàn Quốc đang nghiên cứu, tuy nhiên phía Hàn Quốc sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, năng lực về phát triển năng lượng mặt trời, năng lượng gió, lưới điện thông minh; Tiếp tục hỗ trợ thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng mà nhà đầu tư Hàn Quốc đang tham gia tại Việt Nam.

Hỗ trợ tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Hàn Quốc trong chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Phía Việt Nam đề nghị Hàn Quốc sớm xem xét cho phép các sản phẩm thịt chế biến từ lợn, gà của Việt Nam được phép xuất khẩu sang Hàn Quốc, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Hàn Quốc sang Việt Nam đầu tư sản xuất các sản phẩm thịt chế biến để phục vụ thị trường Hàn Quốc.

Mặt khác, Bộ trưởng Công Thương Việt Nam Trần Tuấn Anh cũng đề nghị Hàn Quốc đẩy nhanh việc hoàn tất quy trình phân tích rủi ro, sớm cấp phép nhập khẩu cho quả vú sữa của Việt Nam, tiến tới là quả bưởi, chôm chôm, vải, nhãn. Phía Hàn Quốc quyết tâm thực hiện đầy đủ các cam kết về nông thủy sản trong Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, theo đó trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc thì hai bên cần nhanh chóng trao đổi thông tin và xử lý kịp thời.

Nhất trí việc cần áp dụng công nghệ 4.0, công nghệ mới vào các ngành công nghiệp đã có để nâng cao giá trị gia tăng và tạo ra những ngành công nghiệp mới, phát triển kinh tế đất nước. Phía Hàn Quốc sẵn sàng chia sẻ thông tin, các sáng kiến mới trong lĩnh vực này.

giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han
Hàn Quốc sẵn sàng chia sẻ thông tin về CMCN 4.0 cho Việt Nam.

Mong muốn tận dụng hiệu quả các kênh hợp tác thông qua các tiểu ban thương mại, công nghiệp và năng lượng của Ủy ban hỗn hợp về điện hạt nhân, công nghiệp, năng lượng và thương mại Việt Nam - Hàn Quốc. Kỳ họp lần thứ 9 của Ủy ban hỗn hợp dự kiến được thực hiện vào quý I/2019.

Có thể nói rằng, các hoạt động song phương của Bộ trưởng Trần Tuấn Anh tại Hàn Quốc đã kết thúc tốt đẹp với nhiều nội dung thiết thực, quan trọng đóng góp vào kết quả chuyến thăm chính thức Hàn Quốc của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân.

Hiện nay, Hàn Quốc đã trở thành một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam, là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam (sau Trung Quốc và Liên minh châu Âu), thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.

Tùng Phong

giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Việt Nam - Hàn Quốc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp thiết kế sáng tạo
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Tăng cường xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Việt Nam - Hàn Quốc tăng cường hợp tác khoa học và công nghệ
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Vì sao Hàn Quốc là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam?
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Hợp tác năng lượng Việt Nam - Hàn Quốc: Chưa tương xứng tiềm năng
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Hàn Quốc hỗ trợ vốn ODA cho Việt Nam thực hiện 2 dự án lớn
giai phap tang cuong hop tac cong thuong viet han Tăng cường hợp tác kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 01:02