Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 8/11: Giá dầu thô tăng nhẹ

07:27 | 08/11/2022

7,250 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu cộng với dự báo về việc các nhà máy lọc dầu Mỹ sẽ “tăng sốc” công suất đã hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên, bỏ qua những lo ngại về nhu cầu tiêu thụ dầu tư Trung Quốc.
gia-dau-tang-ap-sat-nguong-50-usdthung
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khácTin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác
Giá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹ
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 90,85 USD/thùng, tăng 0,12 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 98,08 USD/thùng, tăng 0,16 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu tăng nhẹ chủ yếu nhờ kỳ vọng nhu cầu dầu từ Mỹ, Trung Quốc phục hồi và đồng USD yếu hơn.

Theo các nguồn tin được phát đi trên thị trường, trong quý IV/2022, các nhà máy lọc dầu của Mỹ sẽ tăng công suất lên mức cao hơn 90% để đáp ứng các nhu cầu nhiên liệu trong nước.

Còn tại Trung Quốc, nhà máy lọc dầu Zhejiang Petroleum and Chemical Co (ZPC), nhà máy lọc dầu tư nhân lớn nhất của nước này, cũng đang tăng sản lượng dầu diezel.

Công ty công nghiệp dầu khí tích hợp Kuwait (KIPIC) cũng cho biết nhà máy lọc dầu Al Zour giai đoạn 1 cũng đã bắt đầu vận hành thương mại.

Giá dầu ngày 8/11 còn được thúc đẩy bởi kỳ vọng Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất nhẹ hơn so với dự báo, qua đó giảm áp lực lên nỗ lực phục hồi kinh tế.

Triển vọng nhu cầu dầu cũng được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu. Cụ thể, sản lượng công nghiệp của khu vực Eurozone tháng 9/2022 đã tăng 0,6%, cao hơn mức tăng trưởng 0,2% dự kiến và cao hơn nhiều so với mức giảm 1,2% của tháng trước đó.

Trước đó, trong phiên 7/11, giá dầu thô đã quay đầu giảm mạnh khi thị trường ghi nhận nguồn cung dầu thô vẫn sẽ được đảm bảo và Trung Quốc khẳng định vẫn theo đuổi chính sách zero Covid.

Hiện thị trường đang hướng sự chú ý vào dữ liệu lạm phát của Mỹ để có thể cơ sở dự báo định hướng chính sách tiền tệ của Fed thời gian tới.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Dầu thô Nga sẽ bị áp giá trần trong trường hợp nào?Dầu thô Nga sẽ bị áp giá trần trong trường hợp nào?
Top 10 mặt hàng tăng trưởng giá trị xuất khẩu cao nhất 10 tháng đầu năm 2022Top 10 mặt hàng tăng trưởng giá trị xuất khẩu cao nhất 10 tháng đầu năm 2022
Thu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 thángThu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng
[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường
Chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trườngChỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25504
AUD 16209 16309 16876
CAD 17846 17946 18501
CHF 28391 28421 29225
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26355 26455 27330
GBP 31654 31704 32822
HKD 0 3266 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18556 18686 19413
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 16:00