Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 13/12: Giá dầu thô tăng mạnh

09:13 | 13/12/2022

4,440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nguồn cung thiếu hụt đã đẩy giá hôm nay tăng mạnh, trong đó dầu Brent đã vượt lên mức 78,43 USD/thùng.
Giá xăng dầu hôm nay 13/12: Giá dầu thô tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 13/12 giảm mạnhGiá vàng hôm nay 13/12 giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 73,60 USD/thùng, tăng 0,3 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 12/12, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã tăng tới 1,52 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 78,43 USD/thùng, tăng 0,44 USD/thùng trong phiên và đã tăng tới 1,37 USD so với cùng thời điểm ngày 12/12.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh chủ yếu do lo ngại thiếu hụt nguồn cung gia tăng sau khi thông tin đường ống dẫn dầu thô Keystone của TC Energy Corp nối từ Canada đến Mỹ phải đóng cửa kéo dài hơn dự kiến để sửa chữa.

TC Energy Corp đã đóng đường ống Keystone từ cuối ngày 7/12 sau khi sự cố tràn dầu được phát hiện. Đường ống Keystone có công suất 622.000 thùng/ngày, là huyết mạch quan trọng vận chuyển dầu thô từ Canada đến các nhà máy lọc dầu của Mỹ và vùng Vịnh Mexico để xuất khẩu.

Áp lực thiếu hụt nguồn cung dầu thô đã được dấy lên trong phiên những phiên giao dịch trước đó khi Nga tuyên bố có thể cắt giảm sản lượng để đáp trả việc các nước phương Tây áp giá trần đối với dầu thô của nước này.

Trong khi nguồn cung dầu có nguy cơ gián đoạn, thiếu hụt thì ở chiều hướng ngược lại, việc Trung Quốc mở cửa trở lại được nhận định sẽ làm gia tăng đáng kể nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu. Điều này cũng là yếu tố quan trọng đẩy giá dầu ngày 13/12 đi lên.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu thô trong những phiên giao dịch gần đây cũng đang phải đối diện với áp lực suy thoái kinh tế ngày một gia tăng khi nhiều khả năng Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất, và tạo làn sóng tăng lãi suất mới ở các ngân hàng trung ương.

Rủi ro lạm phát toàn cầu vẫn sẽ là yếu tố kiềm chân giá dầu khi các dự báo gần đây cho thấy, lạm phát Mỹ vẫn sẽ ở mức cao và chưa thể hạ nhiệt nhanh như kỳ vọng.

Tại thị trường trong nước, ngày 12/12, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở cho kỳ điều hành từ ngày 12/12.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá (Quỹ BOG) đối với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel ở mức 800 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg. Đồng thời không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.346; giá xăng RON 95 không cao hơn 21.200 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.670 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.901 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.016 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh
Dầu thô bị áp giá trần, Nga có thể vẫn thắng G7 trong cuộc chiến năng lượngDầu thô bị áp giá trần, Nga có thể vẫn thắng G7 trong cuộc chiến năng lượng
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5/-10/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5/-10/12)
Ả Rập Saudi nói gì về lệnh trừng phạt và áp giá trần với dầu của Nga?Ả Rập Saudi nói gì về lệnh trừng phạt và áp giá trần với dầu của Nga?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
Cập nhật: 26/11/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.800
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.400 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.400 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 26/11/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 8,570
Trang sức 99.9 8,330 8,560
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,460 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,460 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,460 8,660
Cập nhật: 26/11/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 26/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 26/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 26/11/2024 02:45