Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

21:21 | 12/12/2022

5,485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu rau quả tăng mạnh; 12 ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay; TP HCM dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.
Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh
Nhập khẩu rau quả tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm phiên đầu tuần

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (12/12), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá mua - bán vàng miếng SJC ở mức 66,4 - 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán so với chốt phiên cuối tuần.

Trong khi đó, Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC tương ứng ở mức 66,3 - 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Trên thị trường quốc tế, sáng 12/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.793 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch trước đó.

Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Theo liên Bộ Tài chính - Công Thương, giá xăng RON 95 từ chiều nay giảm thêm 1.504 đồng/lít, xuống mức 21.200 đồng/lít, xăng RON92 giảm 1.333 đồng/lít, xuống mức 20.346 đồng/lít.

Trong khi đó, giá dầu cũng giảm mạnh, dầu diesel 0.05S giảm thêm 1.543 đồng/lít, xuống còn 21.670 đồng/lít, dầu hỏa giảm 1.661 đồng/lít, xuống mức 21.901 đồng/lít, dầu mazut 180CST 3.5S giảm 937 đồng/kg, xuống còn 13.016 đồng/kg.

12 ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay

Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Nguyễn Quốc Hùng mới đây cho biết, đến nay đã có 12 ngân hàng cam kết giảm tiền lãi với số tiền là 3.312 tỷ đồng để hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp và người dân, với mức lãi suất giảm từ 0,5% - 3%/năm, sau khi Ngân hàng Nhà nước tăng hạn mức tăng trưởng (room) tín dụng từ 1,5 - 2% cho toàn hệ thống tín dụng, tương đương 240.000 tỷ đồng được cung ứng thêm cho nền kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục theo dõi việc hướng dòng tiền sử dụng room tín dụng này và sẵn sàng tạo điều kiện các nguồn lực vốn dài hạn cho các ngân hàng thương mại, để có điều kiện có nguồn cung ứng vốn một cách ổn định, đảm bảo nhu cầu cho các dự án rất cần thiết như hiện nay.

Philippines dẫn đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam

Theo Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), tính chung cả 11 tháng năm 2022, lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 6,67 triệu tấn, tương đương trên 3,23 tỷ USD, tăng 16% về khối lượng, 6,7% về kim ngạch so với 11 tháng năm 2021. Giá trung bình đạt 484,9 USD/tấn, giảm 8,1%.

Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 44,9% trong tổng lượng và chiếm 42,9% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt gần 3 triệu tấn, tương đương 1,39 tỷ USD, nhưng giá gạo Việt Nam xuất sang thị trường này lại giảm.

Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu rau quả tháng 11/2022 đem về 340 triệu USD. Lũy kế 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 3,09 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2021.

Trái ngược với tình hình không mấy sáng sủa của xuất khẩu rau quả, giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 11/2022 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị mặt hàng rau quả nhập khẩu 11 tháng năm 2022 lên 1,87 tỷ USD, tăng 38,9% so với cùng kỳ năm 2021.

TP HCM dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu

Số liệu công bố của Tổng cục Hải quan cho thấy, tính hết tháng 11, kim ngạch xuất khẩu của TP.HCM đạt 43,62 tỷ USD, nhập khẩu 57,96 tỷ USD. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, TP.HCM là địa phương có quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất và là địa phương đầu tiên trên cả nước cán mốc 100 tỷ USD.

Đáng chú ý, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu của TP HCM bỏ xa so với các đại phương xếp sau.

Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn

Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn

Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn; Xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao nhất từ trước đến nay; Ngân hàng tăng tốc xử lý nợ xấu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼1300K 85,000 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼1300K 84,900 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
TPHCM - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Hà Nội - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Miền Tây - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▼1100K 85.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▼1090K 85.020 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▼1090K 84.350 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▼1010K 78.050 ▼1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▼820K 63.980 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▼750K 58.020 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▼710K 55.470 ▼710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▼670K 52.060 ▼670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▼650K 49.930 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▼460K 35.550 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▼420K 32.060 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▼370K 28.230 ▼370K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼100K 8,600 ▼70K
Trang sức 99.9 8,360 ▼100K 8,590 ▼70K
NL 99.99 8,390 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16221 16321 16886
CAD 17878 17978 18532
CHF 28137 28167 28960
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26198 26298 27170
GBP 31518 31568 32686
HKD 0 3266 0
JPY 161.7 162.2 168.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18513 18643 19370
THB 0 680.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 25/11/2024 15:00