Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 10/12: Giá dầu thô tiếp tục ở mức thấp nhất trong năm

09:02 | 10/12/2022

10,606 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng kinh tế toàn cầu u áp với những dấu hiệu suy thoái ngày càng rõ ràng ở các nền kinh tế lớn tiếp tục phủ bóng lên nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu, qua đó khiến giá dầu hôm nay tiếp tục đứng ở mức thấp nhất trong năm.
a-rap-xe-ut-can-nhac-tang-gia-dau-thang-7-tai-thi-truong-chau-a
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 10/12 đua tăng giá với USD, vượt ngưỡng 1.800 USD/OunceGiá vàng hôm nay 10/12 đua tăng giá với USD, vượt ngưỡng 1.800 USD/Ounce

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 71,59 USD/thùng, tăng 0,3 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 76,70 USD/thùng, tăng 0,55 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay tăng nhẹ chủ yếu do lo ngại gián đoạn nguồn cung gia tăng khi thông tin về số tàu chở dầu đang chờ ở Biển Đen để đi qua eo biển Bosphorus (Thổ Nhĩ Kỳ) đã tăn glene 20 do các vướng mắc về bảo hiểm.

Nhu cầu tiêu thụ dầu tại Trung Quốc cũng được kỳ vọng sẽ phục hồi khi Trung Quốc có thể sẽ sớm nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch Covid-19.

Ở diễn biến khác, giá dầu thô cũng được hỗ trợ bởi cảnh báo về việc Nga có thể cắt giảm sản lượng để đáp trả trần giá mà phương Tây áp lên dầu thô của nước này.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu ngày 10/12 là không nhiều và khá hạn chế bởi lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế ngày một lớn.

Dữ liệu về sản xuất đang có dấu hiệu suy giảm nhanh, chỉ số quản trị nhà mua hàng (PMI) của hầu hết các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc đều thấp hơn 50 điểm. Đây được xem là chỉ báo tiêu cực đối với hoạt động sản xuất công nghiệp toàn cầu, thương mại quốc tế suy giảm.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được dự báo sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới và nó sẽ mở ra một làn sóng mới ở các ngân hàng trung ương. Điều này sẽ làm gia tăng thêm áp lực, chi phí đối với các hoạt động kinh tế.

Ngân hàng Trung ương châu Âu cũng được dự báo sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm phần trăm, qua đó đưa lãi suất lên 2%.

Giá dầu hôm nay cũng chịu tác động tiêu cực bởi tâm lý kém lạc quan của nhà đầu tư trước đà giảm điểm của thị trường chứng khoán Mỹ.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.679 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.704 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.213 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.562 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.953 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/nămTin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm
Đáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thôĐáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thô
Xuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh sau giới hạn giáXuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh sau giới hạn giá
Trung Quốc, Ả Rập Saudi khẳng định tầm quan trọng của thị trường dầu mỏ ổn địnhTrung Quốc, Ả Rập Saudi khẳng định tầm quan trọng của thị trường dầu mỏ ổn định
Phân tích và dự báo giá dầu trong quí 1/2023Phân tích và dự báo giá dầu trong quí 1/2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲600K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲600K 85,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Cập nhật: 22/11/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 ▲600K 85.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 ▲590K 85.810 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▲590K 85.140 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 ▲540K 78.780 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▲450K 64.580 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▲410K 58.560 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▲390K 55.990 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▲370K 52.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▲350K 50.400 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▲240K 35.880 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▲220K 32.360 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▲200K 28.500 ▲200K
Cập nhật: 22/11/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 ▲40K 8,640 ▲50K
Trang sức 99.9 8,410 ▲40K 8,630 ▲50K
NL 99.99 8,460 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Cập nhật: 22/11/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 22/11/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 22/11/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 22/11/2024 20:45