Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng sẽ xuống 32 triệu đồng/lượng?

13:07 | 14/04/2013

603 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lần đầu tiên trong gần hai năm vàng đã giảm về dưới 1.500 USD/ounce. Trong tuần tới (15 -20/4), nhiều dự đoán vàng sẽ còn tiếp tục giảm sâu.

Ở phiên cuối tuần này, vàng kỳ hạn giao tháng 6 đã chốt phiên ở mức 1.501,4 USD/ounce và giảm khoảng 4,7% trong cả tuần, đây là mức thấp nhất kể từ tháng 7/2011.

Tính đến thời điểm này của năm 2013, giá vàng đã giảm khoảng 11%, và giảm khoảng 22% so với mức cao kỷ lục 1.923,7 USD/ounce thiết lập hồi tháng 9/2011.

Giá vàng sẽ xuống 32 triệu đồng/lượng?
Giá vàng sẽ xuống tới mốc 32 triệu đồng/lượng?


Biến động bất ngờ của giá vàng khiến những dự đoán trở nên khó khăn hơn. Trong tuần tới (15 – 20/4), hướng đi của vàng nghiêng về giảm, nhưng vẫn có nhiều ý kiến cho rằng vàng có thể phục hồi.

Theo khảo sát trên Kitco News Gold Survey, trong số 34 người tham gia, có 21 người trả lời trong tuần này. Trong số 21 người có 10 ý kiến đoán giá vàng tăng, trong khi cũng có 10 người cho rằng giá sẽ giảm, và 1 ý kiến đoán giá đi ngang.

Tham gia thị trường là các đại lý vàng, ngân hàng đầu tư, nhà đầu tư vàng giao sau, các nhà quản lý quỹ và giới phân tích kỹ thuật.

Chuyên gia phân tích thị trường kim loại quý Sean Lusk của công ty Ironbeam, cho biết tâm lý tiêu cực vào vàng đã tồn tại trong vài tháng qua khi thị trường chứng khoán tăng lên mức cao kỷ lục và các ngân hàng đầu tư giảm dự báo giá vàng. Tuần này, ngân hàng Gold Sachs đã gây xôn xao trên thị trường khi nói với các nhà đầu tư nên đầu tư ngắn hạn hoặc bán vàng.

Ngoài ra, Lust cũng cho biết Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nói sẽ sớm kết thúc gói nới lỏng định lượng trên những dấu hiệu nền kinh tế Mỹ được cải thiện, điều này khiến vàng chịu áp lực hơn.

Theo Reuters, các bộ trưởng tài chính khu vực châu Âu đã thông qua gói cứu trợ 10 tỷ euro cho Síp vào thứ Sáu vừa qua. Síp cũng cần tự kiếm 13 tỷ euro để góp vào gói cứu trợ dành cho chính mình. Để có được số tiền này,  Síp sẽ phải tái cơ cấu hai ngân hàng lớn của Síp là Laiki và Bank of Cyprus.

Dự đoán về hướng đi của vàng, Lust cho biết giá vàng có thể còn tiếp tục thử nghiệm vùng giá 1.400 USD/ounce sau khi đã giảm xuống vùng này trong phiên cuối tuần.

Chiến lượng gia thị trường cao cấp của Kingsvew Financial, ông Charles Nedoss nhận định, mức hỗ trợ quan trọng tiếp theo của vàng sẽ là 1.469,7 USD/ounce, đó là đường trung bình của 200 ngày.

Trong phiên cuối tuần này, khi giá vàng lao dốc đã có những dự đoán rằng giá có thể giảm mạnh hơn. Trong ngắn hạn, vàng có thể thử nghiệm ở vùng 1.300 USD/ounce (tương đương 32 triệu đồng/lượng, quy đổi theo tỷ giá tại các ngân hàng thương mại) hoặc 1.200 USD/ounce (tương đương hơn 30 triệu đồng/lượng), Geoffrey Fila, quản lý danh mục đầu tư tại Galtee Ltd, một quỹ đầu tư hàng hóa tại New York cho biết.

Ở quan điểm khác, một số nhà phân tích lại nhận định, lực mua vàng ở Trung Quốc đã tăng mạnh khi giá giảm và phản ứng từ thị trường vàng Trung Quốc sẽ là thông tin rất quan trọng hỗ trợ cho giá vàng. 



Theo VnMedia

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,880 ▲110K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,870 ▲110K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25462
AUD 16588 16688 17251
CAD 18031 18131 18682
CHF 28854 28884 29687
CNY 0 3527.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26955 27055 27935
GBP 32444 32494 33597
HKD 0 3220 0
JPY 163.77 164.27 170.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18880 19010 19732
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 14:45