Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng ngày 27/8: Thế giới đi ngang, vàng SJC giảm mạnh

07:42 | 27/08/2021

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay có xu hướng đi ngang khi giới đầu tư toàn cầu đang hướng sự chú ý vào bài phát biểu của Chủ tịch FED sau Hội nghị chuyên đề Jack Hole, trong bối cảnh chứng khoán châu Âu giảm điểm mạnh.
gia-vang-se-tiep-tuc-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 27/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.793,86 USD/Ounce. Nếu so với cùng thời điểm ngày 26/8, giá vàng giao ngay đã tăng nhẹ 3 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 208 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,83 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,17 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.792,7 USD/Ounce, giảm 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 27/8 có xu hướng đi ngang trong bối cảnh thị trường đang hướng sự chú ý vào bài phát biểu của Chủ tịch FED Jerome Powell trong ngày hôm nay để rõ quan điểm về chính sách tiền tệ của của Mỹ thời gian tới, một trong những nhân tố được đánh giá sẽ có tác động rất lớn đến thị trường tài chính toàn cầu.

Với những nhà đầu tư kỳ vọng giá vàng giảm, họ tin FED sẽ phát tín hiệu về thời gian thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu, tiến tới tăng lãi suất cơ bản đồng USD khi các yếu tố về tăng trưởng, lạm phát của kinh tế Mỹ đang diễn ra theo kịch bản của FED với các dự báo đã được đưa ra trước đó.

Đã có một số tín hiệu ban đầu về việc thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng được phát đi. Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận không nhỏ nhà đầu tư lại đặt cược vào khả năng FED sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng hiện nay nhằm hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng, phục hồi sau đại dịch. Họ tin rằng, khi mà nền kinh tế Mỹ xuất hiện những dấu hiệu chậm lại, ông Powell sẽ tiếp tục giữ thái độ thận trọng, không vội phát đi thông điệp cụ thể cho việc thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng đang áp dụng.

Giá vàng hôm nay cũng đang chịu áp lực giảm giá bởi đồng USD lấy lại đà phục hồi.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,112 điểm, tăng 0,04%.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng ngày 27/8 được hỗ trợ trong bối cảnh chứng khoán châu Âu giảm điểm mạnh khi các nhóm cổ phiếu khai khoáng, du lịch và giải trí, bán lẻ gặp khó.

Diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 và bất ổn chính trị ở Afghanistan cũng là những nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay duy trì đà ổn định trước loạt áp lực từ đồng USD.

Tại thị trường trong nước, trái với diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước lại được điều chỉnh giảm mạnh từ 100 – 250 ngàn đồng/lượng.

Tính đến đầu giờ sáng 27/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,30 – 57,00 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,15 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Công ty Đầu tư Tài chính Hoàng Minh tăng vốn điều lệ, bổ sung nguồn vốn cho hoạt động đầu tưCông ty Đầu tư Tài chính Hoàng Minh tăng vốn điều lệ, bổ sung nguồn vốn cho hoạt động đầu tư
Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 2) Khó khăn “đè” doanh nghiệp và người dânTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 2) Khó khăn “đè” doanh nghiệp và người dân
Chứng khoán 26/8: Đã tạo xong đáy ngắn hạn, có thể giải ngân thăm dòChứng khoán 26/8: Đã tạo xong đáy ngắn hạn, có thể giải ngân thăm dò
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh
Kỳ vọng ở những Kỳ vọng ở những "đại bàng" Mỹ
Chứng khoán trong xu hướng giảm, rủi ro nếu nhà đầu tư mua mớiChứng khoán trong xu hướng giảm, rủi ro nếu nhà đầu tư mua mới
Hàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sảnHàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sản
Hé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng QuangHé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang
Mỹ buộc tội gian lận 6 công ty liên quan đến tỷ phú nhôm Trung QuốcMỹ buộc tội gian lận 6 công ty liên quan đến tỷ phú nhôm Trung Quốc
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc
Người giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phútNgười giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phút
Biến động tài sản của giới Biến động tài sản của giới "siêu giàu" Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00