Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng lao dốc, tỷ giá tăng

11:25 | 10/03/2016

587 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nối tiếp đà giảm mạnh ngày hôm qua, phiên giao dịch sáng nay 10/3, giá vàng SJC giảm thêm 120.000 đồng/lượng và cao hơn giá thế giới 80.000 đồng/lượng. Trong khi đó, tỷ giá trung tâm tăng 7 VND/1 USD.
tin nhap 20160310112324
Ảnh minh họa.

Lúc 9h40 sáng nay 10/3, giá vàng SJC tại Hà Nội được một số doanh nghiệp vàng lớn niêm yết giao dịch ở mức 33,67 triệu đồng/lượng (mua vào) - 33,77 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và 33,68 triệu đồng/lượng - 33,76 triệu đồng/lượng đối với giao dịch bán buôn.

Các mức giá này giảm hơn so với giá đóng cửa cuối ngày hôm qua 120.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán. Giá mua bán sỉ thấp hơn giá lẻ 10.000 đồng/lượng.

Tại TPHCM, với xu hướng đi xuống, giá vàng SJC hiện được các doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 33,59 triệu đồng/lượng - 33,84 triệu đồng/lượng.

Với các mức giao dịch trên, giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng thế giới quy đổi 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng trong nước tuột khỏi mốc 34 triệu sau khi trụ vững ở 2 phiên liền trước. Đà giảm của giá vàng miếng ngày hôm qua chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự trượt giảm sâu của giá vàng thế giới. Mức giảm gần 200.000 đồng/lượng so với phiên liền trước và duy trì quanh mức 33,78 triệu đồng - 33,88 triệu đồng/lượng.

Ở phiên giao dịch ngày hôm qua, sự đảo chiều của giá vàng miếng khiến thị trường khá trầm lắng và yên ả hơn những ngày trước. Cùng với đó, cung và cầu đều phát sinh không đáng kể do tâm lý chững lại của các nhà đầu tư.

Theo đánh giá của DOJI, từ đầu năm trở lại đây, diễn biến của giá vàng dường như không lúc nào ngừng nghỉ và luôn là đề tài “nóng” thu hút giới đầu tư quan tâm. Giá vàng trong nước được điều chỉnh và hướng theo “kim chỉ nam” dẫn dắt từ giá vàng thế giới, mặc dù mức tăng giảm chưa thực sự đồng nhất.

Trên thế giới, giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm hơn 2 USD, giao dịch ở mức 1.250,8 USD/ounce. Phiên hôm qua, giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.252,68 USD/ounce; giá vàng giao tháng 4/2016 trên sàn Comex giảm 0,4% xuống 1.257,4 USD/ounce.

Giá vàng đang chịu áp lực khi USD, chứng khoán và lợi tức trái phiếu tăng lên. Các quỹ ETF vàng bắt đầu bán ra sau khi ồ ạt mua vào hồi đầu năm nay. Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR cho biết, lượng vàng nắm giữ của quỹ hôm 8/3 giảm 2,4 tấn, ghi nhận lượng bán ra lớn nhất trong gần 4 tuần qua.

Đến với thị trường ngoại hối, sáng nay, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm của VND với USD ở mức 21.884 VND, tăng 7 VND so với hôm qua.

Với biên độ +/-3%, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng được phép giao dịch USD ở mức 21.227 - 22.541 VND trong ngày hôm nay.

Hiện, một số ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank, BIDV vẫn giữ nguyên mức giá niêm yết USD như hôm qua, giao dịch quanh mức 22.260 VND (mua vào) - 22.330 VND (bán ra).

An Hạ

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 17:45