Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 25/10: Sẵn sàng bùng nổ lên ngưỡng 2.000 USD

06:45 | 25/10/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đang có quá nhiều yếu tố như tăng trưởng kinh tế, bầu cử Tổng thống Mỹ, lạm phát, nợ chính phủ, dịch bệnh Covid-19 tác động khiến giá vàng hôm nay “án binh bất động” ở ngưỡng nhạy cảm.

Từ trước đến nay, vàng luôn được xem là một loại tài sản đảm bảo, là nơi trú ẩn, bảo toàn dòng vốn của giới đầu tư bởi khả năng sinh lời thấp và ít biến động. Vậy nên, khi thị trường ghi nhận nhiều yếu tố biến động, tiềm ẩn rủi ro cao, giới đầu tư luôn tìm đến vàng, dịch chuyển dòng tiền vào kim loại quý.

gia-vang-3
Ảnh minh hoạ

Trong tuần giao dịch từ ngày 19 – 23/10, trong bối cảnh bức tranh kinh tế thế giới có nhiều biến động với những tín hiệu tích cực từ 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc được phát đi, cộng với kỳ vọng ngăn chặn dịch bệnh Covid-19 lên cao, giá vàng đã chịu áp lực giảm giá lớn. Và thực tế, dưới áp lực này, kim loại quý khởi động tuần giao dịch khá ảm đạm với xu hướng đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.902,04 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.904,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch ngày 21/10, trước diễn biến khó lường của cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ và gói hỗ trợ mới trị giá hàng ngàn tỷ USD của nước này vẫn bế tắc, giá vàng đã tăng mạnh trở lại. Những rủi ro địa chính trị, tâm lý quan ngại của giới đầu tư cộng với việc dịch Covid-19 tăng mạnh tại nhiều quốc gia là những nhân tố thúc đẩy giá vàng ngày 21/10 tăng mạnh.

Ngoài ra, nhiều chuyên gia cũng nhận định, dù ông Donald Trump hay Joe Biden giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, rủi ro với tăng trưởng kinh tế toàn cầu đều rất lớn.

Gói hỗ trợ mới của Mỹ nếu được triển khai sẽ là động lực để thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới, qua đó sẽ là đầu tàu kéo kinh tế toàn cầu đi lên, nhưng kéo theo đó cũng có không ít nguy cơ, hoài nghi. Đó là vấn đề lạm phát, nợ chính phủ sẽ tăng cao. Là khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp đối với gói hỗ trợ, đặc biệt khi dịch Covid-19 đang có dấu hiệu gia tăng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 21/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.911,18 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.914,8 USD/Ounce.

Nhưng khi tất cả những yếu tố trên đồng thời xuất hiện và vẫn chưa thực sự rõ rệt, kết thúc tuần giao dịch, giá vàng đã lao về giao dịch quanh ngưỡng nhạy cảm 1.900 USD/Ounce.

Giới phân tích cho rằng, giới đầu tư vẫn đang nghe ngóng, giữ tâm lý trung lập với kim loại quý để chờ những tín hiệu rõ ràng hơn từ thị trường. Một quan điểm, một định hướng, hoặc một quyết định cụ thể được đưa ra vào thời điểm này có thể thổi giá vàng tăng phi mã nhưng cũng có thể đẩy giá vàng lao dốc không phanh trong thời gian tới.

Một nhận định giá vàng sẽ lên mức 2.000 USD/Ounce khi năm 2020 kết thúc đã được chuyên gia Jeffrey Halley, chuyên gia phân tích cao cấp khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại Oanda (Mỹ) đưa ra.

Tại thị trường, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng biến động nhẹ quanh ngưỡng 55 triệu đồng/lượng.

Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 24/10, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,85 – 56,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,30 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,25 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,91 – 56,20 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 10:00