Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 15/10 tiếp đà tăng, sẵn sàng chinh phục ngưỡng quan trọng

07:45 | 15/10/2021

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu nắm giữ kim loại quý tăng cao trong bối cảnh đồng USD suy yếu và lạm phát ở mức cao đã hỗ trợ giá vàng hôm nay tiếp đà tăng, sẵn sàng chinh phục mốc 1.800 USD/Ounce.
sang-tang-chieu-giam-gia-vang-van-rat-kho-luong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 15/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.795,17 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 205 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,95 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,05 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.796,8 USD/Ounce, giảm 0,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 5 USD so với cùng thời điểm ngày 14/10.

Giá vàng ngày 15/10 tăng chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối bối cảnh nền kinh tế Mỹ ghi nhận mức lạm phát ở mức cao nhất 30 năm và tăng trưởng kinh tế của nước này có dấu hiệu chậm lại.

Bộ Lao động Mỹ cho biết chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2021 của nước này trong tháng 9 đã tăng 0,3% so với tháng 8 và cao hơn mức dự báo 0,3%. Lạm phát của nước này cũng ở mức 5,4%, cao hơn mức dự báo 5,3%.

Chỉ số sản xuất của Mỹ trong tháng 9/2021 tăng 0,6%, thấp hơn mức 0,7% của tháng 8.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,985 điểm, giảm 0,1%.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm sau thông tin Fed sẽ bắt đầu lộ trình thu hẹp chương trình thu mua tài sản từ giữa tháng 11/2021 và sẽ chấm dứt gói thu mua tài sản 120 tỷ USD vào giữa năm 2021 cũng khiến đồng bạc xanh suy yếu, đồng thời đẩy giá vàng hôm nay đi lên.

Tại cuộc họp tháng 9, Fed giữ nguyên lãi suất chủ chốt và quy mô gói mua trái phiếu. Chủ tịch Fed Jerome Powell cũng nói rằng ngân hàng trung ương có thể bắt đầu giảm mức 120 tỷ đô la mua tài sản hàng tháng vào tháng 11, với các quan chức ngân hàng trung ương cho thấy sự ủng hộ ngày càng tăng đối với việc tăng lãi suất vào năm 2022.

Nhưng không chỉ ở Mỹ, áp lực lạm phát cũng đang có nguy cơ bùng phát ở nhiều quốc gia châu Âu, châu Á do tình trạng khủng hoảng năng lượng đang diễn ra ngày càng trầm trọng hơn khiến giá cả nhiều loại hàng hoá leo tháng, các chuỗi cung ứng hàng hoá, sản xuất bị gián đoạn…

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 15/10 cũng bị hạn chế bởi đà tăng điểm của hầu hết các thị trường chứng khoán sau loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu được công bố.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,30 – 58,00 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,20 – 57,95 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,50 – 58,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025
Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?
Tranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EUTranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EU
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
CEO VinaCapital lý giải lý do CEO VinaCapital lý giải lý do "đại bàng" sẽ tiếp tục đến Việt Nam làm tổ khi dịch bệnh qua đi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
Cập nhật: 26/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.800
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.400 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.400 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 26/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 8,570
Trang sức 99.9 8,330 8,560
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,460 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,460 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,460 8,660
Cập nhật: 26/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 26/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 26/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 26/11/2024 07:00