Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng “gặp khó” trước ngưỡng 2.000 USD?

06:22 | 21/09/2020

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Kitco dự báo, nhiều khả năng giá vàng trong thời gian tới sẽ tăng nhưng không quá “đột biến” như những tuần trước do thiếu tin tức cơ bản mới để thúc đẩy giá.
Giá vàng “gặp khó” trước ngưỡng 2.000 USD? - 1
Nhiều khả năng giá vàng trong thời gian tới sẽ tăng nhưng không quá “đột biến” như những tuần trước

Sau khi thực hiện cuộc khảo sát hàng tuần về giá vàng, Kitco cho thấy tâm lý lạc quan nhưng cũng có nhiều ý kiến lo ngại về triển vọng ngắn hạn của loại kim loại quý này trong tuần này, do dự báo rằng giai đoạn hiện nay không có tin tức cơ bản nào mới có thể đẩy giá.

“Các nhà đầu cơ giá lên thị trường vàng cần có một tin tức cơ bản mới để khởi động lại xu hướng tăng giá trong một thời điểm ngắn hạn”, ông Jim Wyckoff - nhà phân tích kỹ thuật cao cấp tại Kitco nhận định.

Tuần này, 50% trong số 14 chuyên gia Phố Wall dự báo giá vàng sẽ tăng. Sáu nhà phân tích (chiếm 43%) kỳ vọng giá vàng đi ngang và một chuyên gia dự báo giảm. Trong số 1.367 nhà đầu tư nhỏ lẻ được khảo sát, 60% dự báo giá vàng tăng vào tuần tới và 18% cho rằng vàng sẽ giảm.

Chốt phiên cuối tuần trước, giá vàng kỳ hạn tháng 12 dừng ở mức 1.966,6 USD/ ounce, tăng gần 1% so với cùng kỳ tuần trước đó. Kết quả này đã theo đúng dự đoán của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, trong khi đó, các chuyên gia của phố Wall lại chủ yếu dự đoán vàng sẽ hạ giá.

Giá vàng “gặp khó” trước ngưỡng 2.000 USD? - 2
Kết quả khảo sát của Kitco về xu hướng giá vàng tuần tới. Ảnh: Kitco

Có phần tích cực hơn, Richard Baker, biên tập viên của Eureka Miner’s Report, nhận xét triển vọng từ đồ thị kỹ thuật cho thấy giá vàng sẽ còn cao hơn. “Có khả năng vàng trên sàn Comex sẽ đạt 1.980 USD vào tuần tới, còn bạc sẽ tăng lên 27,36 USD”, Baker dự báo. Lý do được chuyên gia này đưa ra là vàng sẽ còn hưởng lợi khi đồng đôla Mỹ tiếp tục gặp khó khăn.

Adrian Day, Chủ tịch và giám đốc điều hành của Adrian Day Asset Management, cũng giữ quan điểm lạc quan. “Chắc chắn có đủ dư địa để hỗ trợ vàng, đặc biệt là các chính sách quá dễ dàng đang được các ngân hàng trung ương theo đuổi”, chuyên gia này bình luận.

Chuyên gia duy nhất dự đoán giá vàng sẽ giảm là Ole Hansen - người đứng đầu viện chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo (Đan Mạch)

Theo ông Hansen, giai đoạn chững lại trong việc tung ra các chương trình kích thích mới có thể đẩy giá vàng kiểm tra lại mức hỗ trợ 1.900 USD.

Trong một bình luận với Kitco, vị chuyên gia này nói thêm rằng ông tiếp tục theo dõi mối tương quan của vàng với thị trường chứng khoán. “Vàng vẫn đang trong giai đoạn củng cố với phần lớn đầu vào đến từ chứng khoán. Tuy nhiên, tôi đang thấy có một số rủi ro với dòng tiền này”, Hansen bình luận.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00