Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu thô tăng phi mã nhờ kỳ vọng lãi suất giảm

07:40 | 08/02/2023

4,639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu hôm nay bật tăng mạnh trong bối cảnh kỳ vọng lãi suất giảm gia tăng sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell khẳng định lạm phát Mỹ đang hạ nhiệt.
Giá dầu thô tăng phi mã nhờ kỳ vọng lãi suất giảm
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (8/2) tăng nhẹ nhờ cú hích từ FedGiá vàng hôm nay (8/2) tăng nhẹ nhờ cú hích từ Fed

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 77,44 USD/thùng, tăng 0,30 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 7/2, giá dầu WTI giao tháng 3/2023 đã tăng tới 2,91 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 84,01 USD/thùng, tăng 0,32 USD trong phiên và đã tăng tới 2,73 USD so với cùng thời điểm ngày 7/2.

Giá dầu hôm nay tăng vọt chủ yếu do giới đầu tư trên thị trường dầu thô lạc quan hơn vào khả năng Fed sẽ sớm hạ nhiệt lãi suất sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu tại Washington DC đã khẳng định lạm phát Mỹ đang giảm. Điều này đã góp phần gia tăng triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu.

Đồng USD suy yếu cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu đi lên.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do thiếu hụt nguồn cung khi mà các dự báo nhu cầu tiêu thụ trong năm 2023 sẽ lập mức kỷ lục.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023 khi Trung Quốc nới lỏng các hạn chế về Covid-19 trong một động thái có thể đẩy giá dầu thô lên cao hơn trong nửa cuối năm nay.

IEA cho biết nhu cầu dầu thô có thể tăng 1,9 triệu thùng/ngày lên mức kỷ lục 101,7 triệu thùng/ngày, trong khi tác động ngày càng tăng của các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với Nga có nguy cơ hạn chế nguồn cung.

Trong diễn biến mới nhất, Goldman Sachs tiếp tục giữ dự báo giá dầu vượt 100 USD/thùng trong năm 2023 và dự báo thị trường sẽ phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nguồn cung nghiêm trọng trong năm 2024 khi công suất khai thác dự trữ cạn kiệt.

Bộ trưởng Năng lượng Saudi, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman, ngày 4/2, cũng đưa cảnh báo, các lệnh trừng phạt và đầu tư kém trong lĩnh vực năng lượng có thể dẫn đến tình trạng thiếu nguồn cung cấp năng lượng.

Giá dầu ngày 8/2 tăng mạnh còn do thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm. Cụ thể, theo dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần trước đã giảm 2,184 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 5,261 triệu thùng và dự trữ các sản phẩm chưng cất tăng 1,109 triệu thùng.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.329 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.147 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.524 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.576 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.934 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầuTin tức kinh tế ngày 7/2: VCCI đề xuất để doanh nghiệp tự quyết giá bán lẻ xăng dầu
Ấn Độ ngừng thanh toán cho dầu thô Nga bằng đồng đô la MỹẤn Độ ngừng thanh toán cho dầu thô Nga bằng đồng đô la Mỹ
Dầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu ÂuDầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 02:00