Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu tăng gần 4% khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng, thắt chặt nguồn cung

09:00 | 24/08/2022

2,242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 24/8/2022 đưa tin hôm thứ Ba, giá dầu tăng gần 4% sau khi Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út đưa ra ý tưởng cắt giảm sản lượng của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu và các đối tác (OPEC+ ) để hỗ trợ giá trong trường hợp dầu thô Iran quay trở lại thị trường và hàng tồn kho dầu của Mỹ giảm. Dầu thô Brent chuẩn toàn cầu đạt 100,22 USD/thùng, tăng 3,74 USD, tương đương 3,9%. Dầu thô WTI của Mỹ lúc đóng cửa tăng 3,38 USD, tương đương 3,7% cao hơn, ở mức 93,74 USD/thùng. Dầu Brent đã được thanh toán ở mức giá cao nhất kể từ ngày 2/8 và dầu WTI ghi lại mức thanh toán mạnh nhất kể từ ngày 11/8.
Giá dầu tăng gần 4% khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng, thắt chặt nguồn cung

Các bồn chứa dầu thô được nhìn từ trên cao tại trung tâm lưu trữ dầu Cushing, ở Cushing, Oklahoma, Mỹ. Ảnh: Reuters/Nick Oxford.

Trích bình luận của Bộ trưởng Abdulaziz bin Salman với Bloomberg, hôm thứ Hai hãng thông tấn nhà nước Ả Rập Xê-út SPA đưa tin Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê Út cho biết OPEC+ có đủ các phương tiện để đối phó với các thách thức, bao gồm cả việc cắt giảm sản lượng.

Bob Yawger, Giám đốc tương lai năng lượng tại Mizuho cho rằng viễn cảnh nguồn cung dầu thô của Iran được nối lại, lo ngại suy thoái, cùng với các đợt tích trữ dầu hàng tuần liên tiếp tại trung tâm lưu trữ dầu thô của Mỹ, nhu cầu xăng giảm đi và mùa bảo dưỡng nhà máy lọc dầu sắp tới đã đẩy giá dầu xuống thấp hơn trong những tuần qua, đang tác động tới OPEC+.

Bob Yawger cho rằng đó là những tình huống khiến Bộ trưởng Dầu mỏ Ả-rập Xê-út phải quan tâm. Trong các bình luận được đưa tin hôm thứ Hai, Bộ trưởng Ả Rập Xê Út cho rằng thị trường dầu mỏ và việc sản xuất dầu trên thực tế đã trở nên "mất kết nối".

Tuy nhiên, 9 nguồn tin OPEC nói với Reuters hôm thứ Ba rằng việc cắt giảm sản lượng OPEC+ có thể không diễn ra ngay trước mắt và sẽ trùng với việc Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ nếu Tehran đạt được thỏa thuận hạt nhân với phương Tây.

Giá dầu tăng gần 4% khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng, thắt chặt nguồn cung
Trụ sở OPEC tại Vienna, Áo. Ảnh: Tư liệu

Hôm thứ Hai, một quan chức cấp cao của Mỹ nói với Reuters rằng Iran đã từ bỏ một số yêu cầu chính của mình liên quan đến việc khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015.

Dầu đã tăng vọt vào năm 2022, trong tháng Ba lên mức cao nhất mọi thời đại là 147 USD sau khi xung đột Ukraine làm trầm trọng thêm mối lo ngại về nguồn cung. Những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát gia tăng và nhu cầu yếu hơn đã đè nặng lên giá cả của dầu.

Trong khi giá dầu Brent đã giảm mạnh so với mức cao của năm nay, cấu trúc thị trường và sự khác biệt về giá trên thị trường dầu thực tế vẫn cho thấy nguồn cung bị thắt chặt.

Thêm một dữ kiện về nguồn cung thắt chặt, các báo cáo hàng tuần về hàng tồn kho mới nhất của Mỹ dự kiến ​​cho thấy các kho dự trữ dầu thô giảm 900.000 thùng trong tuần trước.

Theo các nguồn tin thị trường trích dẫn số liệu của Viện Dầu khí Mỹ (API) hôm thứ Ba, dự trữ dầu thô của Mỹ dự kiến ​​sẽ giảm trong khi dự trữ nhiên liệu tăng trong tuần gần đây nhất. Dự trữ dầu thô giảm khoảng 5,6 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 19/8. Dự trữ xăng tăng khoảng 268.000 thùng, trong khi dự trữ sản phẩm chưng cất tăng khoảng 1,1 triệu thùng, theo các nguồn tin giấu tên.

Sau API, Bộ Năng lượng Mỹ sẽ đưa thông tin năng lượng vào lúc 10:30 sáng (giờ Mỹ) thứ Tư./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 ▲100K 79,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 ▲100K 79,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 ▲200K 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 ▲200K 80.020 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 ▲200K 79.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 ▲180K 73.470 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 ▲150K 60.230 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 ▲140K 54.620 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 ▲130K 52.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 ▲120K 49.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 ▲120K 47.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 ▲80K 33.470 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 ▲80K 30.190 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 ▲60K 26.580 ▲60K
Cập nhật: 21/09/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 ▲30K 8,020 ▲30K
Trang sức 99.9 7,835 ▲30K 8,010 ▲30K
NL 99.99 7,880 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 ▲200K 80,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 ▲200K 80,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 78,800 ▲200K 79,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,010 ▲198K 79,010 ▲198K
Nữ Trang 68% 51,919 ▲136K 54,419 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,930 ▲83K 33,430 ▲83K
Cập nhật: 21/09/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 21:45