Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu hôm nay 25/1/2022 biến động mạnh, vừa lao dốc đã phi mã

08:31 | 25/01/2022

5,400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi sụt giảm trong phiên 24/1, giá dầu hôm nay đã quay đầu tăng mạnh trong bối cảnh thị trường dầu thô tiếp tục ghi nhận UAE tiếp tục bị tấn công bằng tên lửa, làm gia tăng lo ngại về việc nhiều nguồn cung dầu thô bị gián đoạn.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/1/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2022 đứng ở mức 83,64 USD/thùng, tăng 0,33 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 24/1, giá dầu WTI giao tháng 3/2022 đã giảm tới 2,18 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 3/2022 đứng ở mức 86,57 USD/thùng, tăng 0,30 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm tới 2,03 USD/thùng.

Giá dầu hôm nay 25/1/2022 biến động mạnh, vừa lao dốc đã phi mã
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 25/1 tăng mạnh, vàng SJC vượt mốc 62 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay 25/1 tăng mạnh, vàng SJC vượt mốc 62 triệu đồng/lượng

Giá dầu ngày 25/1 có xu hướng tăng mạnh chủ yếu do lo ngại nguồn cung dầu bị thắt chặt do sự gia tăng căng thẳng tại Đông Âu và Trung Đông, trong khi năng lực cung ứng của OPEC+ lại khá hạn chế.

Tuy nhiên, trước đó, vào đầu phiên giao dịch ngày 24/1, giá dầu thô đã quay đầu sụt giảm mạnh khi giá khí đốt ở châu Âu có xu hướng giảm do nhu cầu tiêu thụ được dự báo không như kỳ vọng.

Ngoài ra, giá dầu trong phiên 24/1 giảm mạnh còn do tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và do hiệu ứng tâm lý từ thị trường chứng khoán Mỹ mất điểm mạnh.

Nhiều nhà đầu tư cũng bày tỏ lo ngại việc Fed thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ tác động tiêu cực đến triển vọng phục hồi kinh tế.

Lo ngại lạm phát cũng là tác nhân kiềm chế đà tăng của giá dầu.

Ở diễn biến mới nhất, giá dầu hôm nay cũng được thúc đẩy mạnh bởi khả năng OPEC+ sẽ tiếp tục duy trì chính sách tăng sản lượng 400.000 thùng/ngày trong tháng 3/2022 bất chấp các dự báo cho thấy nguồn cung đang thiếu hụt so với nhu cầu của thị trường.

Giám đốc điều hành công ty quản lý quỹ Emori Fund Management Inc (Nhật Bản), ông Tetsu Emori, trong một phát biểu mới đây đã đề cập đến những đồn đoán xung quanh việc các nước thành viên OPEC+ như Saudi Arabia và Nga có thể tiếp tục duy trì chính sách sản lượng hiện tại để giữ giá dầu Brent ở mức 85-90 USD/thùng.

Bên cạnh đó, giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do thông tin dữ trữ xăng của Mỹ giảm mạnh trong tháng trước và số lượng giàn khoan dầu khí đang hoạt động của nước này giảm lần đầu tiên trogn 13 tuần.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.595 đồng/lít; giá xng RON95 không cao hơn 24.360 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.903 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.793 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.993 đồng/kg.

Hà Lê

Lãnh đạo Petrovietnam kiểm tra tình hình, động viên người lao động trên công trường NMNĐ Sông Hậu 1Lãnh đạo Petrovietnam kiểm tra tình hình, động viên người lao động trên công trường NMNĐ Sông Hậu 1
"Toàn tâm, toàn ý chăm lo việc làm, đời sống của đoàn viên và người lao động"
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình, làm việc tại mỏ Sao Vàng - Đại NguyệtTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình, làm việc tại mỏ Sao Vàng - Đại Nguyệt
Công đoàn Dầu khí Việt Nam: Vì một cái Tết sum vầy, ấm no cho người lao độngCông đoàn Dầu khí Việt Nam: Vì một cái Tết sum vầy, ấm no cho người lao động
Petrovietnam: Vinh dự lớn, trách nhiệm lớnPetrovietnam: Vinh dự lớn, trách nhiệm lớn
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 17:00