Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Exxon, Shell, Chevron, Equinor chấm dứt vụ kiện chống Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Nigeria

18:33 | 25/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 25/8/2022 đưa tin bốn công ty dầu mỏ lớn Exxon, Shell, Chevron và Equinor đã đồng ý chấm dứt các vụ kiện tại tòa án Mỹ tìm cách thực thi các phán quyết trọng tài trị giá hàng tỷ đô la chống lại Tập đoàn Dầu khí Quố gia Nigeria (NNPC), sau khi đạt được các thỏa thuận chia sẻ sản lượng dầu nước sâu mới (PSA).
Exxon, Shell, Chevron, Equinor chấm dứt vụ kiện chống Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Nigeria
Exxon, Shell, Chevron, Equinor chấm dứt vụ kiện chống công ty dầu khí quốc doanh Nigeria. Ảnh: Tư liệu.

Các thỏa thuận đó liên quan đến 5 lô dầu khí nước sâu mà các quan chức dầu khí Nigeria cho biết có thể sản xuất tới 10 tỷ thùng trong vòng 20 năm. NNPC đã gia hạn thỏa thuận với bốn công ty và TotalEnergies SE TTEF.PA của Pháp vào ngày 12/8/2022.

Ngày 22/8, hai thẩm phán liên bang Hoa Kỳ đã chấp thuận yêu cầu của Exxon Mobil Corp, Royal Dutch Shell Plc RDSa.L, Chevron Corp và Equinor ASA EQNR.OL thuộc sở hữu nhà nước của Na Uy, ngừng các vụ kiện chống lại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Nigeria để các thỏa thuận với NNPC có thể có hiệu lực vào cuối tháng Mười.

Theo lệnh tương ứng của mình, Thẩm phán Quận Hoa Kỳ Lorna Schofield đã từ bỏ vụ Exxon-Shell để cho phép các thỏa thuận NNPC có hiệu lực, trong khi Thẩm phán Quận Hoa Kỳ Kevin Castel sẽ giữ vụ kiện Chevron-Equinor trong vòng 45 ngày.

Exxon và Shell đã tìm cách thực thi phán quyết trọng tài trị giá 1,8 tỷ USD chống lại NNPC từ năm 2011, trong khi Chevron và Equinor tìm cách thực thi phán quyết 995 triệu USD từ năm 2015.

Các công ty dầu khí cho biết họ mong đợi sẽ chấm dứt các vụ kiện tụng sau đó.

Các vụ kiện tụng đều đã bắt nguồn từ cáo buộc rằng NNPC đã hút nhiều dầu hơn mức cho phép theo các hợp đồng có từ năm 1993, được thiết kế để khuyến khích các công ty dầu khí đầu tư hàng tỷ đô la để thăm dò và phát triển. Các báo cáo của tòa án cho thấy các phán quyết trọng tài đã tăng quy mô và gần đây trị giá gần 4 tỷ USD.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 ▼1300K 81,300 ▼1100K
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 ▼1300K 81,200 ▼1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 ▼130K 8,210 ▼100K
Trang sức 99.9 7,880 ▼130K 8,200 ▼100K
NL 99.99 7,915 ▼170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 ▼130K 8,220 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16073 16173 16743
CAD 17769 17869 18425
CHF 28230 28260 29066
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26342 26442 27314
GBP 31729 31779 32881
HKD 0 3240 0
JPY 159.92 160.42 166.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14689 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18498 18628 19350
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 17:00