Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EVNGENCO1 sản xuất hơn 26 tỷ kWh điện thương phẩm

16:46 | 10/09/2019

661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong điều kiện thủy văn không thuận lợi, Tổng Công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) đã nỗ lực vận hành hệ thống nhà máy thủy điện, nhiệt điện đảm bảo phát điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Trong những tháng vừa qua, mực nước một số hồ thủy điện thuộc Tổng công ty Phát điện 1 như Sông Tranh 2, Bản Vẽ... đã ở cận trên hoặc dưới mực nước chết, nhưng các Nhà máy thủy điện vẫn nỗ lực vận hành ổn định, chào giá và công suất theo nhu cầu cấp nước hạ du và mức nước giới hạn do Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) công bố. Các nhà máy nhiệt điện vận hành ổn định, đảm bảo hệ số khả dụng và được huy động với công suất cao.

evngenco1 san xuat hon 26 ty kwh dien thuong pham
Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 3 thuộc EVNGENCO1.

Chỉ tính riêng trong 2 tháng 7-8/2019 - đỉnh điểm của mùa khô năm nay, tổng sản lượng điện sản xuất của EVNGENCO1 vẫn đạt hơn 6.600 triệu kWh, tương đương 109% kế hoạch được giao. Lũy kế 8 tháng năm 2019, EVNGENCO1 sản xuất được hơn 26 tỷ kWh, đạt hơn 70% kế hoạch năm.

Để các nhà máy nhiệt điện hoạt động ổn định, đặc biệt trong mùa khô vừa qua, công tác đảm bảo nhiên liệu phục vụ sản xuất vẫn là nhiệm vụ được EVNGENCO1 xác định là trọng tâm. Trong tháng 7, các nhà cung cấp than nội địa (TKV, TCT Đông Bắc) đã cơ bản cung cấp đủ khối lượng cam kết những vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu than tồn kho dự phòng.

Đặc biệt, việc cung ứng than cho Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Duyên Hải 1 gặp rất nhiều khó khăn do cự ly vận chuyển, điều kiện luồng vào Cảng và thời tiết bất lợi. EVNGENCO1 đã và đang thực hiện đồng bộ các giải pháp, cụ thể là lập kế hoạch điều phối, tiếp nhận và nâng cao năng suất bốc dỡ than tại Cảng biển Trung tâm Điện lực (TTĐL) Duyên Hải, bám sát, đôn đốc các nhà cung cấp để đảm bảo sản lượng như hợp đồng đã ký kết.

Giải bài toán đảm bảo nguồn than, EVNGENCO1 cũng đã triển khai các thủ tục đấu thầu cung cấp than Anthracite để bù đắp lượng than thiếu hụt, đảm bảo lượng than tồn kho, cũng như triển khai ký kết các hợp đồng cung cấp than dài hạn để ổn định nguồn cung lâu dài. Đối với than nhập khẩu phục vụ vận hành NMNĐ Duyên Hải 3, các nhà thầu cơ bản đảm bảo đủ than phục vụ vận hành và có dự phòng. Đồng thời, EVNGENCO1 đang đẩy nhanh tiến độ để triển khai nạo vét duy tu luồng Cảng biển TTĐL Duyên Hải. Dự kiến sẽ hoàn thành các thủ tục chuẩn bị và bắt đầu triển khai công tác nạo vét trước ngày 15/8/2019.

Đối với các dự án do EVNGENCO1 làm chủ đầu tư, giá trị thực hiện trong 7 tháng đạt hơn 8 nghìn tỷ đồng. Đối với Dự án NMNĐ Duyên Hải 3 mở rộng (do EVN làm chủ đầu tư; EVNGENCO1 và đại điện là Ban QLDA Nhiệt điện 3 là đơn vị tư vấn quản lý dự án), giá trị đầu tư xây dựng tháng 7 là 329 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, giá trị thực hiện của dự án đạt 1.683 tỷ đồng (tương đương 51,63% kế hoạch năm), giá trị giải ngân ước đạt 1.500 tỷ đồng (tương đương 46% kế hoạch năm).

Tiến độ thực hiện trên công trường của Dự án NMNĐ Duyên Hải 3 và Dự án NMTĐ Đa Nhim mở rộng còn gặp nhiều khó khăn và chậm so với kế hoạch. EVNGENCO1 đã và đang quyết liệt thực hiện các giải pháp để rút ngắn tiến độ các dự án.

Về công tác cổ phần hóa (CPH) Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 1, EVNGENCO1 đã và đang tích cực bám sát các địa phương để hoàn thành thỏa thuận phương án sử dụng đất (đã hoàn thành tại 8/9 địa phương). Để phù hợp với các quy định tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP, EVNGENCO1 đã trình các cấp có thẩm quyền về việc xin điều chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp vào năm 2020 và bàn giao Dự án NMNĐ Duyên Hải 3 từ EVN về EVNGENCO1.

Tùng Dương

evngenco1 san xuat hon 26 ty kwh dien thuong pham

7 tháng đầu năm 2019, EVNGENCO1 sản xuất gần 23 tỷ kWh
evngenco1 san xuat hon 26 ty kwh dien thuong pham

Thủy văn không thuận lợi, EVNGENCO1 vẫn vượt kế hoạch sản lượng
evngenco1 san xuat hon 26 ty kwh dien thuong pham

EVNGENCO1 hướng mục tiêu sản xuất 3,2 tỷ kWh trong tháng 3
evngenco1 san xuat hon 26 ty kwh dien thuong pham

EVNGENCO1 có Tân Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 14:00